UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 907/UBND-XD | Yên Bái, ngày 02 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: | - Các Sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; |
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, các cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Trên cơ sở đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 22/TTr-SXD ngày 11/5/2009, Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 của Bộ Xây dựng với các nội dung như sau:
1. Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước từ ngày 01/01/2009.
Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng các quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo Văn bản này.
1.1. Những khối lượng thực hiện điều chỉnh dự toán xây dựng công trình sử dụng vốn Nhà nước từ ngày 01/01/2009 mà người quyết định đầu tư chưa quyết định thực hiện chuyển tiếp việc Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ được xác định như sau:
Các đơn vị Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức kiểm kê, xác định khối lượng thực hiện từ 01/01/2009 theo tiến độ trong hợp đồng đã được ký kết làm căn cứ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự toán, tổng dự toán theo quy định hiện hành.
Những dự án đầu xây dựng đang lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thì tổng mức đầu tư của dự án được điều chỉnh phù hợp theo chế độ tiền lương mới.
Công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng đang tổ chức thực hiện lập hồ sơ thiết kế - tổng dự toán, dự toán thì dự toán xây lắp các hạng mục công trình và các khoản mục chi phí khác trong tổng dự toán của công trình được xác định theo các nội dung của Văn bản này.
Những công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán nhưng chưa hoặc đang tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu, chủ đầu tư điều chỉnh lại tổng dự toán, dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại.
Những công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang thì khối lượng xây dựng thực hiện từ ngày 01/01/2009 được áp dụng điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo quy định tại phụ lục của Văn bản này.
Trường hợp khối lượng thực hiện từ 01/01/2009 nhưng trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, chủ đầu tư và nhà thầu có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.
Tổng dự toán công trình, hạng mục công trình vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt chủ đầu tư tập hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung trước khi trình phê duyệt tổng dự toán.
Đối với công trình xây dựng được phép lập đơn giá riêng (đơn giá xây dựng công trình), Chủ đầu tư căn cứ vào chế độ, chính sách được Nhà nước cho phép áp dụng ở công trình và nguyên tắc điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình theo hướng dẫn của văn bản này để thực hiện.
1.2. Đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình được thực hiện như sau:
Việc điều chỉnh giá hợp đồng, thanh toán khối lượng thực hiện từ 01/01/2009 theo hợp đồng và các điều kiện đã thoả thuận ký kết trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thoả thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, Chủ đầu tư và nhà thầu có thể thương thảo bổ sung hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định.
Chủ đầu tư sử dụng chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá để điều chỉnh cơ cấu chi phí trong dự toán xây dựng công trình.
(Chi tiết điều chỉnh dự toán xây dựng công trình như phụ lục kèm theo)
2. Căn cứ các nội dung hướng dẫn tại văn bản này, các đơn vị Chủ đầu tư, các nhà thầu và cơ quan có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời các khối lượng thuộc đối tượng được điều chỉnh trên trình cấp có thẩm quyền quyết định đảm bảo quyền lợi cho các nhà thầu và người lao động.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
| KT.CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Văn bản số 907/UBND-XD ngày 02 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân tỉnh Yên Bái)
1- Điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình:
1.1- Điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng công trình - phần xây dựng và phần lắp đặt:
Chi phí nhân công, máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng phần lắp đặt và bảng giá ca máy và thiết bị thi công (Công bố kèm theo Văn bản số: 2703/UBND-XD ngày 19/12/2008; Văn bản số: 2704/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái; Văn bản số: 2702/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ) được xây dựng trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng, được nhân với với hệ số điều chỉnh (KĐCNC; KĐCMTC ) như sau:
+ Hệ số điều chỉnh nhân công : KĐCNC = 1,285 x 1,44 = 1,85.
+ Hệ số điều chỉnh máy thi công : KĐCMTC = 1,05 x 1,14 = 1,197.
1.2- Điều chỉnh dự toán xây dựng công trình - phần khảo sát xây dựng:
Chi phí nhân công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá dự toán xây dựng công trình - Phần khảo sát (Công bố kèm theo Văn bản số: 2705/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái) xây dựng trên cơ sở tiền lương tối thiểu 350.000 đồng/tháng được nhân với hệ số điều chỉnh K như sau:
- Hệ số điều chỉnh: KĐCNCKS = 1,285 x 1,44 = 1,85.
1.3- Điều chỉnh dự toán công tác sửa chữa trong xây dựng:
Chi phí nhân công, máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng lập theo đơn giá dự toán công tác sửa chữa trong xây dựng (Công bố kèm theo Văn bản số: 2706/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái) xây dựng trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng được nhân với hệ số điều chỉnh (KĐCNC; KĐCMTC) như sau:
+ Hệ số điều chỉnh nhân công : KĐCNCSC = 2,95 x 1,44 = 4,248.
+ Hệ số điều chỉnh máy thi công : KĐCMTC = 1,45 x 1,14 = 1,653
1.4- Đơn giá thí nghiệm vật liệu xây dựng
Chi phí nhân công trong đơn giá thí nghiệm vật liệu ban hành kèm theo Quyết định 275/2004/QĐ-UB ngày 21/7/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu 290.000đ/tháng được nhân với hệ số điều chỉnh (KĐC NCTN ) như sau:
KĐC NCTN = 2,37 x 1,44 = 3,41
1.5- Một số khoản mục chi phí khác:
Các khoản mục chi phí khác như Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lập dự án và thiết kế công trình xây dựng được tính bằng tỷ lệ % theo các qui định hiện hành.
1.6- Phụ cấp khu vực:
Phụ cấp khu vực theo Thông tư số: 11/2005/TTLB-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội Vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
2. Hệ số điều chỉnh trong dự toán:
Sau khi điều chỉnh các hệ số như trên, các hệ số phụ cấp Knc và Kmtc trong dự toán chi phí xây dựng tại Thông tư số: 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ xây dựng được áp dụng như sau:
Bảng 1: Dự toán chi phí xây dựng.
STT | KHOẢN MỤC CHI PHÍ | CÁCH TÍNH | KẾT QUẢ |
I | CHI PHÍ TRỰC TIẾP |
|
|
1 | Chi phí vật liệu | n ∑ Qj x Djvl j=1 | VL |
2 | Chi phí nhân công | n ∑ Qj x Djnc x (1 + Knc) j=1 | NC |
3 | Chi phí máy thi công | n ∑ Qj x Djm x (1 + Kmtc) j=1 | M |
4 | Chi phí trực tiếp khác | (VL+NC+M) x tỷ lệ | TT |
| Chi phí trực tiếp | VL+NC+M+TT | T |
II | CHI PHÍ CHUNG | T x tỷ lệ | C |
III | THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC | (T+C) x tỷ lệ | TL |
| Chi phí xây dựng trước thuế | (T+C+TL) | G |
IV | THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG | G x TGTGT-XD | GTGT |
| Chi phí xây dựng sau thuế | G + GTGT | GXD |
V | CHI PHÍ XÂY DỰNG NHÀ TẠM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐỂ Ở VÀ ĐIỀU HÀNH THI CÔNG | G x tỷ lệ x (1+ TGTGT-XD) | GxDNT |
| Tổng cộng | GXD + GxDNT | GXD |
Trong đó:
Qj : Là khối lượng công tác xây dựng thứ j. (j=1÷n).
Djvl , Djnc , Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây dựng thứ j (j=1÷n).
CLvl : Chênh lệch vật liệu (nếu có)
Knc : Hệ số điều chỉnh phụ cấp nhân công (Knc = Fnc/hln)
Kmtc : Hệ số điều chỉnh phụ cấp chi phí máy thi công (Kmtc = Fmtc/hln)
Fnc : Phụ cấp khu vực theo Thông tư số: 11/2005/TTLB- BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN ngày 05/01/2005 của Liên Bộ Nội Vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
Fmtc: Các khoản phụ cấp lương tính theo tiền lương tối thiểu tương ứng với phụ cấp khu vực đã tính bình quân gia quyền cho 2 bảng lương A1.8 và A6.
P: Định mức chi phí chung.
TL: Thu nhập chịu thuế tính trước.
G: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác trước thuế.
TGTGT-XD: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.
GXD: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác sau thuế.
GXDNT: Chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
GXD: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác sau thuế và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Các khoản mục chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí trực tiếp khác, chi phí chung, thu nhập thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, nhà tạm hiện trường để ở và điều hành thi công theo các quy định hiện hành.
Bảng 2: Hệ số phụ cấp khu vực nhân công, máy thi công.
Stt | Fnc | Fmtc |
1 | 0,2 | 0,0058 |
2 | 0,3 | 0,0087 |
3 | 0,4 | 0,0116 |
4 | 0,5 | 0,0145 |
5 | 0,7 | 0,0203 |
Tính theo bảng lương A6 kèm theo Nghị định số: 05/NĐ-CP ngày 26/01/1994 của Chính phủ:
Nhãm I: hln = 2,542.
Nhóm II: hln = 2,693.
Nhóm III: hln = 2,838.
Tính theo bảng lương A.1.8 kèm theo Nghị định số: 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ:
Nhóm I: hln = 3,373.
Nhóm II: hln = 3,613.
Nhóm III: hln = 3,903.
Đối với các đơn giá có bảng tổng hợp chi phí trong dự toán khác, cách tính lương và hệ số điều chỉnh phụ cấp áp dụng theo hướng dẫn trong Văn bản này.
* Các đơn giá ban hành có tiền lương cơ bản tính theo bảng lương A.1.8 kèm theo Nghị định số: 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ:
1. Đơn giá xây dựng công trình - phần xây dựng Công bố kèm theo Văn bản số: 2703/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt Văn bản số: 2704/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
3. Bảng giá ca máy và thiết bị thi công Công bố kèm theo Văn bản số: 2702/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
4. Đơn giá xây dựng công trình - phần Khảo sát xây dựng Công bố kèm theo Văn bản số: 2705/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
* Các đơn giá ban hành có tiền lương cơ bản tính theo bảng lương A6 kèm theo Nghị định số: 05/NĐ-CP ngày 26/01/1994 của Chính phủ:
1. Đơn giá dự toán công tác sửa chữa trong xây dựng Công bố kèm theo Văn bản số: 2706/UBND-XD ngày 19/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.