ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 676/UBND-XD | Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 03 năm 2008 |
Kính gửi: | - Các Sở, ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và PTNT, Bưu chính Viễn thông, Kho bạc Nhà nước tỉnh; |
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện văn bản số 606/UBND-XD ngày 20/3/2008 của UBND tỉnh về việc Công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 117/TTr-SXD ngày 24/3/2008 về việc công bố đơn giá xây dựng cơ bản.
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kèm theo văn bản này Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh bao gồm: Phần xây dựng, phần lắp đặt, phần khảo sát xây dựng và được áp dụng kể từ ngày 01/4/2008.
Bộ đơn giá xây dựng công trình được công bố làm căn cứ để lập đơn giá xây dựng cơ bản, lập dự toán xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý. Đối với các công trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác có thể tham khảo để áp dụng.
Giao Sở Xây dựng in ấn Bộ đơn giá xây dựng công trình công bố kèm theo công văn này gửi cho cơ quan đơn vị nói trên.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Công văn số 676/UBND-XD ngày 26/03/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
A. Thuyết minh:
Đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng của tỉnh Hà Tĩnh là chỉ tiêu kinh kế kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng như 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, 1m3 lát gạchv.v...từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Các căn cứ xây dựng đơn giá:
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
- Định mức dự toán công trình - Phần xây dựng theo Công văn công bố số 1776/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây Dựng;
- Công văn số 606/UBND-XD ngày 20/03/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về công bố Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng;
- Thông tư số 05/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.
2. Nội dung đơn giá xây dựng:
a. Chi phí vật liệu:
- Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, các vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
- Chi phí vật liệu đã bao gồm hao phí ở khâu thi công. Riêng hao phí các loại cát xây dựng đã tính đến hao phí hao hụt do độ dôi của cát.
- Giá vật liệu chọn tính trong đơn giá là giá vật liệu đến chân công trình và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng ở thời điểm quý I/2008 tại khu vực thành phố Hà Tĩnh đối với các loại vật liệu đang được sử dụng thông thường và phổ biến trên thị trường hiện nay.
- Một số loại công tác trong xây dựng chưa tính chi phí vật liệu chính như công tác đóng cọc, lắp đặt gối cầu,... khi lập dự toán căn cứ vào loại vật liệu cụ thể theo thiết kế để đưa trực tiếp vào dự toán.
b. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình được xác định như sau:
Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 540.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với lương cấp bậc.
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính theo bảng lương A.1.8 nhóm I.
Đối với các công tác xây dựng thuộc nhóm khác nhóm I của bảng lương A.1.8 thì chi phí nhân công được điều chỉnh theo các hệ số sau:
Lương nhóm II = Lương nhóm I x Knc2 (Knc2 = 1.062).
Lương nhóm III = Lương nhóm I x Knc3 (Knc3 = 1.171).
c. Chi phí máy thi công:
- Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Chi phí máy thi công trong đơn giá được tính theo Công văn số 606/UBND-XD ngày 20/03/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về công bố Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí thợ điều khiển, phục vụ máy và chi phí khác.
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 26/03/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
A. Thuyết minh:
Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, khoan khai thác nước ngầm là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt như 100m ống, 1 cái tê, van, cút, 1m2 bảo ôn ống v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt (kể cả những chi phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Căn cứ xây dựng đơn giá:
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động.
- Định mức dự toán công trình - Phần Lắp đặt theo Công văn công bố số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây Dựng;
- Công văn số 606/UBND-XD ngày 20/03/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về công bố Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng;
- Thông tư số 05/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.
2. Nội dung đơn giá:
a. Chi phí vật liệu:
- Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, các vật liệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.
- Giá vật liệu chọn tính trong đơn giá là giá vật liệu đến chân công trình và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng ở thời điểm quý I/2008 tại khu vực thị xã Hà Tĩnh đối với các loại vật liệu đang được sử dụng thông thường và phổ biến trên thị trường hiện nay.
Một số loại công tác trong đơn giá chưa tính chi phí vật liệu chính như công tác máy điều hoà, máy biến dòng, linh kiện báo cháy, quạt thông gió... khi lập dự toán căn cứ vào loại vật liệu cụ thể theo thiết kế để đưa trực tiếp vào dự toán.
b. Chi phí nhân công:
Là chi phí nhân công chính và phụ trực tiếp hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt được xác định như sau:
Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 540.000đ/tháng, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính theo bảng lương A.1.8 nhóm II.
c. Chi phí ca máy:
- Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt. Chi phí máy thi công trong đơn giá được tính theo Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm chi phí khấu hao , chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí thợ điều khiển, phục vụ máy và chi phí khác.
THUYẾT MINH VÀ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN KHẢO SÁT XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2006/QĐ-UBND ngày 13/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
A. Thuyết minh
Đơn giá khảo sát xây dựng (sau đây gọi tắt là đơn giá khảo sát) là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp xác định các chi phí xã hội cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát (1m khoan, 1 ha đo vẽ bản đồ, 1 thí nghiệm...) theo đúng yêu cầu kỹ thuật, quy trình, quy phạm và đảm bảo chất lượng.
1. Căn cứ xây dựng đơn giá khảo sát xây dựng:
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước;
- Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động.
- Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành định mức dự toán khảo sát xây dựng.
- Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 55/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
- Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/04/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Các văn bản khác theo quy định của Nhà nước.
2. Nội dung đơn giá khảo sát xây dựng:
a. Chi phí vật liệu:
Chi phí vât liệu bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vậtliệu luân chuyển (không kể vật liệu phụ dùng cho máy móc, phương tiệnn vận chuyển và những vật liệu chính trong chi phí chung) cần thiết cho việc hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát xây dựng.
- Giá vật liệu chọn tính trong đơn giá là giá vật liệu đến chân công trình và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng ở thời điểm quý II/2006 tại khu vực thị xã Hà Tĩnh đối với các loại vật liệu đang được sử dụng thông thường và phổ biến trên thị trường hiện nay.
b. Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công là toàn bộ chi phí nhân công chính và phụ trực tiếp thực hiện hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác khảo sát.
Chi phí nhân công bao gồm: Lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân khảo sát xây dựng mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công được xác định như sau:
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính với mức lương tối thiểu 450.000đ/tháng, Cấp bậc tiền lương theo lương A.1.8 (ban hành theo Nghị định số 205/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ), phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10% lương cấp bậc, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cấp bậc.
Chi phí nhân công trong đơn giá được tính theo bảng lương A.1.8 nhóm II.
c. Chi phí sử dụng máy:
- Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công trực tiếp hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng. Chi phí máy thi công trong đơn giá được tính theo Bảng giá ca máy và thiết bị xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày 20/03/2006 của UBND tỉnh Hà Tĩnh, bao gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, và chi phí khác.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.