TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6652/CT-TTHT | Tp.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Công Nghiệp Đá Xây Dựng Việt Nam. |
Trả lời văn bản số 20120723 ngày 23/7/2012 của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm 2.d, điểm 4.a Điều 46 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
“ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng như sau: 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:
….
- Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm….”
“ Thời hạn áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được quy định như sau:
….
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
- Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao;…”
- Căn cứ điểm 8 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24/2000/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
“Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
…..
- Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp".
- Căn cứ điểm 7 phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN thì tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật này nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011”.
- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế:
“ Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại nghị định này.
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể”
- Căn cứ điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN: “Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế TNDN (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011)”.
- Căn cứ điểm 2 công văn số 84/TCT-CS ngày 8/01/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế:
“Khoản 4 Điều 2 quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ quy định: "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này".
Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế quy định: "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp khu kinh tế.
Như vậy các doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là hưởng ưu đãi do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp chế xuất sẽ bị điều chỉnh ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ; Thông tư số 134/2007/TT-BTC ; Thông tư số 130/2008/TT-BTC và công văn số 2348/BTC-TCT. Trường hợp DN chế xuất đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì sẽ được lựa chọn hưởng ưu đãi theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT".
Trường hợp của Công ty theo trình bày, là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Giấy phép đầu tư số 159/GP-KCX-HCM do Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp TP.HCM cấp ngày 10/5/2001 với mục tiêu hoạt động: sản xuất và xây dựng các loại đá xây dựng, các loại đồ gỗ gia dụng nội thất có ghép đá tự nhiên, các mặt hàng lưu niệm và đồ dùng trang trí nội thất cẩn đá, toàn bộ sản phẩm để xuất khẩu. Tại Điều 4 Giấy phép năm 2001 có ghi: thuế TNDN hàng năm bằng 10%.
Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN (miễn, giảm thuế, thuế suất thuế TNDN) do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu Công ty chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo các quy định về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập cho thời gian còn lại (văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép năm 2001 là Nghị định số 24/2000/NĐ-CP và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP) thì Công ty là cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp, áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 15% đối với các hoạt động quy định tại GPĐT số 159/GP-KCX-HCM cho thời gian hoạt động còn lại của dự án.
Cục Thuế Thành phố thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.