0BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6418/TCHQ-KHTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2003 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố |
Bộ Tài chính có QĐ số 138/2003/QĐ-BTC ngày 01/9/2003 ban hành Quy chế trang bị, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, điện thoại di động trong các đơn vị thuộc hệ thống hải quan. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, những quy định trước đây của Tổng cục Hải quan trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4596/TCHQ-KHTC ngày 19/9/2003 gửi các đơn vị trong toàn Ngành hải quan hướng dẫn thực hiện quyết định số 138 của Bộ Tài chính.
Căn cứ ý kiến đề nghị của Tổng cục Hải quan tại công văn số 5126/TCHQ-KHTC ngày 13/10/2003, Bộ Tài chính đã có công văn số 12835 TC/TVQT ngày 05/12/2003 gửi Tổng cục Hải quan chấp thuận bổ sung thêm các đối tượng được trang bị và sử dụng ĐTDĐ so với các đối tượng đã được quy định tại QĐ 138/2003/QĐ-BTC ngày 01/09/2003.
Để việc thực hiện QĐ số 138 và công văn số 12835 của Bộ Tài chính được thống nhất và chính xác, Tổng cục Hải quan lưu ý thêm các đơn vị trong toàn ngành một số nội dung sau:
1. Về đối tượng được trang bị ĐTDĐ:
1.1. Các đối tượng được quy định tại Điểm 2.2 Điều 2 Quy chế trang bị, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, ĐTDĐ trong các đơn vị thuộc hệ thống Hải quan ban hành theo QĐ số 138/2003/QĐ-BTC ngày 01/9/2003 của Bộ Tài chính.
1.2 Trang bị bổ sung thêm cho các đối tượng sau:
- Vụ trưởng - Cục trưởng các Vụ - Cục: Giám sát quản lý, Kiểm tra thu thuế XNK, Pháp chế, Quan hệ quốc tế, CNTT&TKHQ.
- Chánh Văn phòng Đảng uỷ cơ quan Tổng cục Hải quan.
1.3 Trang bị bổ sung thêm cho các đơn vị sau:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu được trang bị 01 máy dùng chung.
- Đội - Hải đội thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu & Cục hải quan các tỉnh, liên tỉnh, thành phố được trang bị 01 máy dùng chung.
2. Về mức chi trang bị máy ĐTDĐ và thanh toán cước phí hàng tháng:
Thực hiện theo Điều 3 Quy chế trang bị, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng, ĐTDĐ trong các đơn vị thuộc hệ thống Hải quan ban hành kèm theo QĐ số 138/2003/QĐ-BTC ngày 01/9/2003 của Bộ Tài chính.
3. Về thời gian thực hiện:
- Từ tháng 01/2003 đến hết tháng 8/2003 thực hiện theo QĐ số 1474/QĐ-KHTV ngày 24/5/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Từ tháng 9/2003 đến hết tháng 12/2003 thực hiện theo QĐ số 138/2003/QĐ-BTC ngày 01/9/2003 của Bộ trửơng Bộ Tài chính và công văn số 12835 TC/TVQT ngày 05/12/2003 của Bộ Tài chính
4. Hướng dẫn xử lý Điểm 2 công văn số 4596/TCHQ-KHTC ngày 19/9/2003 của Tổng cục Hải quan:
4.1 Năm 2003 các đơn vị chỉ được quyết toán chi phí trang bị, sử dụng ĐTDĐ theo các quy định của Bộ Tài chính và nội dung hứơng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn này. Việc tính toán phải cụ thể theo từng số máy và phân chia cụ thể theo hai mốc thời gian nêu tại Điểm 3 nói trên.
4.2 Các đơn vị khẩn trương rà soát và xác định cụ thể nội dung phải thu hồi đối với từng cá nhân và đơn vị đã được trang bị và thanh toán cước phí điện thoại di động theo Quy chế số 1474 của Tổng cục Hải quan, nhưng lại không đủ tiêu chuẩn trang bị và vượt mức so với quy định của Bộ Tài chính tại các văn bản đã nêu trên. Thực hiện ngay việc thu hồi trong năm 2003 nếu có thể thu hồi được, số chưa thu hồi được đơn vị chuyển hạch toán sang tài khoản phải thu để theo dõi và tiếp tục thu hồi trong năm 2004.
(Tổng cục Hải quan sao gửi đến các đơn vị trong toàn ngành công văn số 12835 TC/TVQT ngày 05/12/2003 của Bộ Tài chính để đơn vị tiện cho việc nghiên cứu và thực hiện)
Đề nghị các đơn vị nghiên cứu và thực hiện ý kiến chỉ đạo trên. Trong quá trình thựch hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Vụ Kế hoạch tài chính đề kịp thời giải quyết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.