BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6005/BNN-KH | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng tại công văn số 779/TTr-SNN ngày 15/10/2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức cuộc họp xem xét đề cương, dự toán khảo sát lập dự án Nâng cấp và mở rộng cảng cá Cát Bà - Hải Phòng.
Thành phần dự họp gồm: Vụ Kế hoạch, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Cục quản lý xây dựng công trình, Tổng cục Thủy sản, Vụ Kinh tế Nông nghiệp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng. Vụ Tài chính có mời nhưng không dự họp mà có ý kiến bằng văn bản. (Danh sách đại biểu dự họp kèm theo).
Ông Đinh Công Toản Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng - đơn vị được Bộ giao là chủ đầu tư trình bày đề cương khảo sát, lập dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng cá Cát Bà, các đại biểu đã nêu câu hỏi, thảo luận, đơn vị chủ trì cuộc họp đã đọc Công văn số: 928/TC ngày 21/10/2010 của Vụ Tài chính; chủ đầu tư giải trình. Kết thúc cuộc họp, ông Nguyễn Duy Vĩnh Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch kết luận các vấn đề đại biểu dự họp thống nhất như sau:
1. Về chủ trương đầu tư:
Cảng cá Cát Bà thành phố Hải Phòng đã được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á và đối ứng Ngân sách Nhà nước từ năm 1999, hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng 2001. Sau một thời gian đưa vào khai thác sử dụng nay đã quá tải, nhất là khi triển khai hai hiệp định gồm: Hiệp định phân định vịnh Bắc bộ và Hiệp định hợp tác phát triển nghề cá Việt Nam - Trung Quốc. Việc đầu tư nâng cấp mở rộng cảng cá là cần thiết và phù hợp với Quy hoạch đầu tư xây dựng cảng cá theo Quyết định 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Quyết định 2534/QĐ-BNN-KH ngày 21/9/2010 cho phép lập dự án đầu tư. Do đó các đại biểu đề nghị chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện quyết định của Bộ.
2. Về nội dung đề cương:
Bố cục dự án đầu tư xây dựng công trình cần thực hiện theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ. Trong đó lưu ý các điểm sau:
2.1. Tên và quy mô dự án: Thống nhất tên dự án là Dự án Nâng cấp, mở rộng cảng cá Cát Bà thành phố Hải Phòng. Quy mô dự án thực hiện theo đúng Quyết định 346/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Sự cần thiết phải đầu tư:
Cần có số liệu thống kê số lượng tầu thuyền cập cảng lên xuống hàng hóa, đánh giá hiện trạng sử dụng cảng cá Cát Bà để phân tích sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp, mở rộng để đáp ứng nhu cầu cập cảng không chỉ tầu thuyền của Hải Phòng mà còn tầu thuyền của các địa phương di chuyển ngư trường khai thác hải sản vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ. Làm rõ căn cứ đầu tư mở rộng cảng cá trong khuôn viên cảng hiện tại và khả năng mở rộng có ý kiến của UBND thành phố Hải Phòng về quỹ đất, mặt nước được phép mở rộng để sử dụng xây dựng các hạng mục công trình của cảng cá.
2.3. Về tiêu chuẩn xây dựng công trình:
Áp dụng tiêu chuẩn bến, cảng biển và yêu cầu lên xuống hàng hóa cho các loại tầu thuyền hoạt động nghề cá.
2.4. Về các hạng mục công trình đầu tư:
- Từ hiện trạng các hạng mục công trình của cảng cá, xác định hạng mục công trình nào còn sử dụng được, hạng mục nào cần đầu tư nâng cấp, mở rộng đáp ứng cho nhu cầu phát triển nghề cá.
- Cần dựa vào số liệu thống kê của Ban quản lý cảng cá Cát Bà về lượng tầu cập cảng lên xuống hàng hóa để làm rõ nhu cầu đầu tư và quy mô đầu tư các hạng mục công trình (cầu cảng, diện tích nạo vét luồng và khu nước trước bến, diện tích khu đất trên bờ, trụ neo…).
Từ kết quả thống kê, phân tích để xác định quy mô đầu tư các hạng mục công trình đảm bảo đầu tư có hiệu quả.
2.5. Về tổng mức đầu tư:
Từ các quy mô đầu tư, các hạng mục công trình đầu tư và đơn giá đầu tư và xây dựng của thành phố Hải Phòng và tiêu chuẩn ngành về cảng biển để tính toán tổng mức đầu tư. Phân nguồn và phân kỳ đầu tư. Vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý chỉ đầu tư các công trình thủy công như: Cầu cảng, kè bờ, nạo vét luồng cho tầu vào và chỉ giới hạn khu vực cảng theo đúng Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Luật Ngân sách. Tính toán tổng mức đầu tư theo quy định tại Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2.6. Thuyết minh rõ phương án quản lý sử dụng cảng cá sau đầu tư. Đặc biệt là cảng cá Cát Bà xây dựng ở vịnh Tùng Vụng tại Thị trấn Cát Bà và cảng cá Cát Bà mới xây dựng ở vịnh Trân Châu để đầu tư hai cảng cá này có hiệu quả.
3. Về nội dung khảo sát lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3.1. Phải mô tả địa hình khi lập phương án khảo sát. Trong đó cần bổ sung các bản vẽ và thuyết minh hiện trạng, bản vẽ xác định vị trí, phạm vi khảo sát, cấp địa hình khảo sát, nhiệm vụ khảo sát để xác định khối lượng khảo sát áp với đơn giá phù hợp để tính dự toán chi phí khảo sát khu vực nâng cấp, mở rộng cảng cá. Nghiên cứu sử dụng kết quả số liệu khảo sát dự án đầu tư giai đoạn I để giảm chi phí khảo sát. Chú ý nội dung khảo sát về điều kiện thủy văn, thủy triều và động lực sông biển để có phương án lựa chọn cấp công trình đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
3.2. Xác định rõ sản phẩm khảo sát (các báo cáo chuyên đề như khảo sát địa hình, khảo sát địa chất, khảo sát về thủy văn, thủy triều, động lực biển…) để có cơ sở lựa chọn cấp công trình xây dựng, đảm bảo công trình được xây dựng sẽ sử dụng lâu dài trong mọi điều kiện.
4. Bổ sung nội dung đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ và Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn thủ tục ĐMC và ĐTM đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
5. Dự toán khảo sát: Dự toán khảo sát xây dựng công trình cần tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 7/5/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng.
6. Bổ sung nội dung kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Chỉ tiến hành ký kết hợp đồng, tiến hành khảo sát, lập dự án sau khi có dự toán và kế hoạch đấu thầu được duyệt.
7. Thủ tục cần bổ sung:
7.1. Khi trình phê duyệt đề cương khảo sát, lập dự án:
Văn bản của địa phương thỏa thuận vùng đất, mặt nước được sử dụng để xây dựng cảng cá, giải pháp mở rộng mặt bằng cảng cá.
7.2. Khi trình xem xét, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:
Văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng thỏa thuận bố trí vốn chi phí cần thiết ngoài các hạng mục được sử dụng Ngân sách Trung ương cho cảng cá theo quy định tại Quyết định 346/QĐ-TTg ngày 15/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ như: bồi thường giải phóng mặt bằng, rà phá bom, mìn, vật liệu nổ, đường giao thông ngoài hàng rào của cảng cá.
Đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hải Phòng căn cứ ý kiến nêu trên và các quy định hiện hành về đầu tư xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng để hoàn tất các thủ tục cần thiết, đồng thời bổ sung, hoàn chỉnh đề cương, dự toán khảo sát, lập dự án đầu tư Nâng cấp và mở rộng cảng cá Cát Bà và kế hoạch đấu thầu lựa chọn tư vấn giai đoạn chuẩn bị đầu tư gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, phê duyệt, làm cơ sở triển khai các bước tiếp để công trình sớm được khởi công, xây dựng.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH ĐẠI BIỂU DỰ HỌP
XEM XÉT ĐỀ CƯƠNG, DỰ TOÁN KHẢO SÁT LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NÂNG CẤP, MỞ RỘNG CẢNG CÁ CÁT BÀ, HẢI PHÒNG
(Kèm công văn số 6005/BNN-KH ngày 01/11/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | HỌ VÀ TÊN | CHỨC VỤ | ĐƠN VỊ CÔNG TÁC |
1 | Nguyễn Duy Vĩnh | Phó Vụ trưởng | Vụ Kế hoạch |
2 | Phan Tiểu Long | CV | - nt - |
3 | Nguyễn Hoài Nam | CVC | Cục Quản lý xây dựng công trình |
4 | Nguyễn Duy Phúc | CVC | Vụ KH-TC, Tổng Cục Thủy sản |
5 | Phạm Ngọc Tuấn | Trưởng phòng | Cục KT&BVNLTS, Tổng Cục Thủy sản |
6 | Nguyễn Minh Tuấn | CV | - nt - |
7 | Nguyễn Ngân | CVC | Vụ Kinh tế Nông nghiệp - Bộ KH&ĐT |
8 | Nguyễn Hải Yến | CV | - nt - |
9 | Nguyễn Tùng Linh | CV | - nt - |
10 | Đinh Công Toản | P. Giám đốc Sở | Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng |
11 | Đào Bá Điện | Trưởng phòng | Sở Nông nghiệp và PTNT Hải Phòng |
12 | Bùi Quang Khải | CV | - nt - |
13 | Trần Thị Lệ | Giám đốc | Trung tâm dịch vụ hậu cần Thủy sản |
14 | Vũ Thị Hương | P. Giám đốc | - nt - |
15 | Bùi Thành Long | P. Giám đốc | - nt - |
16 | Nguyễn Trọng Điều | Trưởng phòng | - nt - |
17 | Trần Quốc Sử | Giám đốc | Công ty tư vấn đường thủy I |
18 | Nguyễn Văn Bộ | P. Giám đốc | Công ty tư vấn đường thủy I |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.