UBND TỈNH BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 556/SGD&ĐT-KT&KĐ | Bắc Giang, ngày 29 tháng 4 năm 2009 |
Kính gửi: | - Các phòng giáo dục và đào tạo; |
Căn cứ Qui chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD&ĐT; Qui chế tuyển sinh THCS và THPT ban hành theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD&ĐT; Qui chế thi tốt nghiệp THPT ban hành theo Thông tư số 04/2009/TT-BGDĐT ngày 12/3/2009 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là Qui chế 04); Qui chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BGD ĐT ngày 31/12/2008; công văn số 3012/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 09/4/2009 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2009; căn cứ Kế hoạch của Ban chỉ đạo các kỳ xét, thi tốt nghiệp và tuyển sinh năm 2009 của tỉnh, Sở GD&ĐT hướng dẫn các phòng GD&ĐT, trường THPT, trung tâm GDTX-DN, TT GDTX tỉnh và trường có thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT (gọi chung là đơn vị) triển khai thực hiện công tác quản lí, chỉ đạo các kỳ xét và thi tốt nghiệp, tuyển sinh năm 2009 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Chỉ đạo và tổ chức các kỳ xét, thi tốt nghiệp và tuyển sinh năm 2009 diễn ra nghiêm túc, đúng qui chế, đánh giá được trình độ, kết quả dạy và học của giáo viên và học sinh các cấp, bậc học.
Chuẩn bị và thực hiện nghiêm túc công tác giáo dục tư tưởng cho giáo viên và học sinh nhằm thực hiện kỳ thi nghiêm túc; tuyên truyền, phổ biến tới toàn thể học sinh, phụ huynh được biết về chủ trương mới của các kỳ thi năm 2009.
II. TỔ CHỨC CÁC KỲ THI
2.1. Công tác chuẩn bị
Các đơn vị chuẩn bị tốt về hồ sơ, cơ sở vật chất và điều kiện cần thiết khác để các kỳ thi diễn ra trật tự, an toàn. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập qui chế và nghiệp vụ làm thi; nâng cao nhận thức cho đội ngũ để mọi người làm việc với tinh thần và trách nhiệm cao nhất.
Các đơn vị chủ động tham mưu với huyện uỷ, thành uỷ và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với các ban, ngành đoàn thể ở địa phương, với cấp uỷ Đảng, Chính quyền các xã, phường, thị trấn về chỉ đạo công tác thi và tuyển sinh năm 2009.
Tuyên truyền bằng nhiều hình thức để nhân dân và xã hội nắm được các điểm mới ở kỳ thi tốt nghiệp THPT (thi theo cụm trường, chấm chéo bài thi tự luận) và tuyển sinh năm 2009 để mọi người hiểu, tạo sự đồng thuận, ủng hộ và phối hợp với giáo dục làm thi nghiêm túc.
Tổ chức kiểm tra chặt chẽ đảm bảo dạy hết chương trình cho học sinh với yêu cầu chất lượng, tránh tình trạng tiêu cực trong việc kiểm tra, cho điểm, đặc biệt khâu làm hồ sơ chuẩn bị cho xét, thi tốt nghiệp và tuyển sinh.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS tiếp tục phổ biến, tư vấn cho học sinh về phân ban ở THPT, nắm vững các qui định, lịch tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2009 – 2010 để phổ biến cho học sinh được biết.
Các đơn vị có thi tốt nghiệp THPT chủ động phối hợp thực hiện hoàn thành tốt các công việc của cụm trường; chuẩn bị các điều kiện tổ chức các hội đồng thi trong cụm; tham mưu với huyện uỷ, thành uỷ, UBND huyện, thành phố và địa phương nơi trường đóng để huy động các lực lượng xã hội tham gia bảo vệ an toàn kỳ thi; Tổ chức họp phụ huynh để xây dựng kế hoạch tổ chức đưa đón học sinh đi thi, đảm bảo an toàn: giao thông, vệ sinh thực phẩm ... để các em có sức khỏe, tâm lý tốt tham gia thi đạt kết quả cao nhất.
Tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên học tập và nắm chắc các điểm mới của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009. Việc tổ chức học qui chế và tập huấn nghiệp vụ coi thi trắc nghiệm: Hiệu trưởng trường THPT số 1 của các huyện, thành phố chủ động phối hợp với phòng GD&ĐT tổ chức cho giáo viên THCS (đã đăng kí tham gia coi thi tốt nghiệp THPT) học qui chế và nghiệp vụ coi thi trắc nghiệm chậm nhất vào ngày 20/5/2009; báo cáo kết quả tập huấn về Sở (phòng KT&KĐCLGD) vào ngày 22/5/2009.
Thủ trưởng các trường chỉ đạo, hướng dẫn, hoàn chỉnh hồ sơ học sinh, hồ sơ nhà trường với yêu cầu đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kịp thời; chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng hồ sơ thi của đơn vị (qui định tại Điều 11 của Qui chế thi số 04). Chuẩn bị tốt nhất các phương tiện kỹ thuật (máy vi tính, máy in, máy photocoppy ...) cho việc nhập dữ liệu và in ấn các bảng biểu chuẩn bị cho kỳ thi.
Cụm trưởng các cụm trêng báo cáo với UBND huyện để UBND huyện ra quyết định cử: công an, bảo vệ, y tế, phục vụ cho Hội đồng coi thi TN THPT.
Các trường nơi có đặt hội đồng thi làm văn bản với ngành điện lực, bưu điện, công an để có sự phối hợp đảm bảo cho kỳ thi diễn ra an toàn, đạt kết quả.
Các đơn vị phải tích cực, chủ động trong chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất như: phòng thi, phòng làm việc của hội đồng, tủ bảo quản đề thi và bài thi (24/24 giờ/ngày), bàn ghế, các phương tiện liên lạc, nơi ăn nghỉ cho người làm thi, nơi làm việc cho người phục vụ bảo vệ, y tế, công tác vệ sinh khu vực trường thi ... và trang thiết bị tốt nhất để các kì thi tiến hành bình thường trong mọi điều kiện. Xây dựng các phương án ứng phó tốt nhất với diễn biến bất thường xảy ra trong quá trình tổ chức kỳ thi (an ninh, thiên tai ...).
Các hội đồng coi thi phải có băng rôn treo trước cổng trường với nội dung ứng với mỗi kỳ thi tốt nghiệp hay tuyển sinh (Kỳ thi..................... năm học................ ) .
2.2. Xét công nhận hoàn thành chương trình lớp 5 tiểu học, công nhận tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS
a. Xét công nhận hoàn thành chương trình lớp 5 tiểu học
Các phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường tiểu học dạy hết chương trình, tổ chức kiểm tra đánh giá nghiêm túc, phản ánh chất lượng thực chất.
Tổ chức xét công nhận học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 tiểu học đảm bảo
thực chất, chống bệnh thành tích, thực hiện theo đúng qui định của Bộ GD&ĐT.
Báo cáo kết quả về Sở (phòng Khảo thí) và ngày 20/6/2009 gồm các thông tin sau: số thứ tự, tên trường, số dự xét, số được công nhận, trong đó số trẻ em dân tộc thiểu số được công nhận (theo từng trường và tổng hợp chung của huyện, thành phố).
b. Xét công nhận tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS
Thực hiện theo Qui chế xét công nhận tốt nghiệp THCS ban hành theo Quyết định số 11/2006/ QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Phòng GD&ĐT căn cứ vào điều kiện thực tế tham mưu trình UBND cấp huyện, thành phố ra quyết định thành lập hội đồng xét công nhận tốt nghiệp cho các trường THCS thuộc huyện. Hướng dẫn các nhà trường triển khai xét công nhận tốt nghiệp theo đúng Qui chế của Bộ GD&ĐT và chỉ đạo của Sở bảo đảm chặt chẽ, chất lượng, nghiêm túc, chống tiêu cực và thành tích trong đánh giá, xếp loại để tỉ lệ tốt nghiệp phản ánh thực chất kết quả dạy và học.
- Phòng GD&ĐT hướng dẫn qui trình xét, hồ sơ duyệt công nhận tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS với các nhà trường trên địa bàn.
- Chuẩn bị của thí sinh: Mỗi thí sinh phải nộp 02 ảnh (mầu, cỡ 4x6 cm) cho trường THCS (ghi họ tên, ngày tháng năm sinh ở mặt sau ảnh); lệ phí xét tuyển và tiền để mua phôi bằng tốt nghiệp theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
- Lịch xét, duyệt công nhận tốt nghiệp THCS:
+ Các nhà trường: tổ chức xét duyệt từ ngày 06/6 đến ngày 08/6/2009.
+ Phòng GD&ĐT: duyệt và ra quyết định công nhận tốt nghiệp đối với các trường xong chậm nhất vào ngày 10/6/2009 (phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch).
- Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời: Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh tốt nghiệp chậm nhất vào ngày 15/6/2009 và ký xác nhận vào thẻ học sinh để các em có hồ sơ tuyển sinh lớp 10.
- Phần mềm tin học quản lí xét công nhận tốt nghiệp THCS: Sở đã hướng dẫn tại công văn số 509/SGD&ĐT-KT&KĐ ngày 20/4/2009; các phòng GD&ĐT tổ chức khai tập huấn, cài đặt cho các trường để đảm bảo thực hiện nhập dữ liệu và xét duyệt đúng kế hoạch.
- Báo cáo nhanh kết quả xét công nhận tốt nghiệp: các phòng GD&ĐT tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp và báo cáo về Sở (phòng Khảo thí và KĐCLGD: email- phongkhaothi@Bacgiang.edu.vn) chậm nhất vào ngày 20/6/2009 theo các nội dung sau: Số đăng ký, số tốt nghiệp và tỉ lệ so với số đăng kí; trong đó số tốt nghiệp xếp loại giỏi, khá, trung bình (% mỗi loại so số tốt nghiệp). Báo cáo lập riêng từng hệ (THCS, bổ túc THCS). Đồng thời báo cáo về phòng GDTrH, phòng GDTX,GDCN Sở.
- Nộp hồ sơ lưu trữ về Sở GD&ĐT (phòng KT&KĐCLGD): phòng GD&ĐT nộp hồ sơ lưu trữ về Sở GD&ĐT ngày 20/6/2008. Hồ sơ gồm: một (01) bộ danh sách trúng tuyển, báo cáo tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp (chi tiết đến từng đơn vị với các thông tin: số đăng kí, số tốt nghiệp, tỉ lệ % tốt nghiệp; xếp loại giỏi, khá); nộp 02 đĩa CD chứa dữ liệu học sinh được công nhận tốt nghiệp: 01 nộp phòng Khảo thí, 01 nộp phòng GDTrH; nếu có tốt nghiệp bổ túc THCS thì nộp 01 đĩa dữ liệu tốt nghiệp bổ túc THCS về phòng GDCN,GDTX.
- Nộp tiền mua phôi bằng tốt nghiệp về Sở GD&ĐT (phòng KHTC) theo số học sinh được công nhận tốt nghiệp.
2.2. Thi tốt nghiệp trung học phổ thông
2.2.1. Điều kiện dự thi và đăng ký dự thi
- Điều kiện: Các thí sinh có đủ điều kiện theo qui định tại khoản 2 Điều 4 của Qui chế thi số 04. Các đơn vị không nhận những hồ sơ không hợp lệ.Thực hiện việc thông công khai lí do những thí sinh không đủ điều kiện dự thi.
- Nếu một số thông tin trong hồ sơ của thí sinh có sự sai lệch: các đơn vị hướng dẫn học sinh làm thủ tục xin sửa theo qui định, tập hợp và cử cán bộ của đơn vị về làm việc với phòng chức năng của Sở, tránh sửa chữa tuỳ tiện và để nhân dân đi lại nhiều lần.
- Đăng kí thi: tất cả thí sinh đăng ký dự thi nộp cho trường (trung tâm) Phiếu đăng ký dự thi (02 bản giống nhau) in theo mẫu M2 của Bộ GDĐT. Phiếu đăng ký dự thi là bản tóm tắt tất cả các thông tin về thí sinh; có cam đoan và chữ ký của thí sinh. Hồ sơ dự thi của thí sinh còn có các giấy tờ khác quy định ở Điều 11 của Quy chế 04; những trường hợp chưa được cấp hoặc mất giấy chứng minh nhân dân phải có xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan Công an có thẩm quyền; nếu gia đình thí sinh không có sổ hộ khẩu riêng, có thể sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã với đầy đủ thông tin như trong sổ hộ khẩu. Trường phổ thông kiểm tra hồ sơ, xác nhận điểm cộng thêm; Hiệu trưởng ký tên và đóng dấu vào Phiếu đăng ký dự thi.
Người học thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế 04 đăng ký dự thi tại trường phổ thông, nơi học lớp 12, không được đăng ký dự thi ở cơ sở giáo dục khác; học sinh lớp 12 năm học 2008-2009 ở giáo dục THPT không được đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2009 theo chương trình giáo dục thường xuyên.
Thí sinh tự do (cả giáo dục THPT và giáo dục thường xuyên) nộp Phiếu đăng ký dự thi và hồ sơ đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi cư trú (theo xác nhận về cư trú của UBND cấp xã) hoặc tại trường phổ thông nơi học lớp 12. Thí sinh tự do đang đi công tác xa được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác, nếu có đủ căn cứ về việc không thể dự thi tại nơi cư trú và nơi học lớp 12.
Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên nhưng không được bảo lưu điểm thi như thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp giáo dục thường xuyên.
Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0; đảm bảo khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định.
Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi do nghỉ quá 45 buổi học trong năm trước nếu vẫn đủ điều kiện về học lực thì không cần có xác nhận kiểm tra học lực.
Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm trong năm học lớp 12 thì phải có xác nhận của chính quyền cấp xã về phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định về an ninh trật tự của địa phương, kèm theo Phiếu đăng ký dự thi của thí sinh.
Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2009 phải có xác nhận lại bản sao học bạ trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ thi của kỳ thi năm dự thi liền kề trước kỳ thi năm 2009.
Cần hướng dẫn cụ thể và có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được hưởng cộng điểm khuyến khích và chế độ ưu tiên (nếu có); tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ. Lưu ý: Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản photocopy được UBND cấp xã xác nhận; UBND cấp xã xác nhận về cư trú, việc không ở trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh; cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 34 của Quy chế 04.
2.2.2. Môn thi, hình thức thi
a) Giáo dục THPT
Thi 6 môn: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Vật lí, Sinh học, Địa lí; trong đó, các môn: Ngoại ngữ, Vật lí, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải thi một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp; những thí sinh học môn Ngoại ngữ không đủ 3 năm được thi thay thế bằng môn Lịch sử.
Theo báo cáo của các trường THPT, năm nay tỉnh Bắc Giang không có thí sinh dự thi môn thay thế.
b) Giáo dục thường xuyên
Thi 6 môn: Ngữ văn, Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí; trong đó, các môn: Vật lí, Hoá học, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm.
2.2.3. Lịch thi, thời gian làm bài thi
a) Giáo dục THPT
Ngày | Buổi | Môn thi | Thời gian làm bài | Giờ phát đề thi cho thí sinh | Giờ bắt đầu làm bài |
02/6/2009 | SÁNG | Ngữ văn | 150 phút | 7 giờ 25 | 7 giờ 30 |
CHIỀU | Sinh học | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
03/6/2009 | SÁNG | Địa lí | 90 phút | 7 giờ 25 | 7 giờ 30 |
CHIỀU | Vật lí | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
04/6/2009 | SÁNG | Toán | 150 phút | 7 giờ 25 | 7 giờ 30 |
CHIỀU | Ngoại ngữ | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 |
b) Giáo dục thường xuyên
Ngày | Buổi | Môn thi | Thời gian làm bài | Giờ phát đề thi cho thí sinh | Giờ bắt đầu làm bài |
02/6/2009 | SÁNG | Ngữ văn | 150 phút | 7 giờ 25 | 7 giờ 30 |
CHIỀU | Sinh học | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
03/6/2009 | SÁNG | Địa lí | 90 phút | 7 giờ 25 | 7 giờ 30 |
CHIỀU | Vật lí | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 | |
04/6/2009 | SÁNG | Toán | 150 phút | 7 giờ 25 | 7 giờ 30 |
CHIỀU | Hoá học | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 30 |
2.2.4. Nhập danh sách thí sinh dự thi
Sở đã có tài liệu hướng dẫn cụ thể mã cụm trường, mã hội đồng, mã trường, và các công việc của trường, Ban công tác cụm trường … được triển khai tại Hội nghị tập huấn sử dụng phần mềm quản lý thi tốt nghiệp THPT năm 2009 tổ chức ngày 22/4/2009. Trưởng ban công tác cụm trường nghiên cứu kỹ trước khi thực hiện nhập dữ liệu. Khi nhập dữ liệu thí sinh phải đảm bảo được kiểm tra đối chiếu khớp các loại hồ sơ; tổ chức kiểm tra và kí xác nhận; tiến hành đối chiếu những trường hợp đề nghị sửa với hồ sơ gốc để chỉnh sửa và tiến hành sao dữ liệu gửi về Sở.
Ban công tác cụm trường bàn giao cho từng Hội đồng coi thi: Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M10); Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11), Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12), hồ sơ đăng ký dự thi xếp theo Hội đồng coi thi, văn phòng Hội đồng coi thi, các phòng thi; các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm…
- Ban công tác cụm trường nộp dữ liệu về Sở: chậm nhất vào ngày 15/5/2009. gồm: Bảng ghi tên thí sinh dự thi theo từng hội đồng thi có xác nhận của Trưởng ban công tác cụm trường và những người thực hiện, 02 đĩa CD chứa dữ liệu (mang thẻ nhớ USB) để sao chép dữ liệu. Sau khi nộp nếu có sửa chữa phải báo cáo Sở bằng văn bản và nộp dữ liệu mới chậm nhất vào 9 giờ ngày 17/5/2009.
2.2.5. Công tác coi thi, chấm thi, báo cáo, kiểm tra, thanh tra thi
a. Coi thi
Coi thi là khâu hết sức quan trọng, các hội đồng coi thi phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, làm tốt các qui định của qui chế thi và các văn bản hướng dẫn thi của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT. Chủ tịch Hội đồng coi thi tổ chức học qui chế cho mọi thành viên, kiểm tra hồ sơ và xác nhận tính chính xác và hợp lệ về hồ sơ thí sinh và hồ sơ của hội đồng thi, những trường hợp ngoài thẩm quyền của hội đồng thì tiến hành lập biên bản chuyển hội đồng chấm thi giải quyết.
Những sai sót về hồ sơ không phát hiện được Chủ tịch hội đồng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở. Các thành viên của hội đồng thi phải có phù hiệu riêng theo từng công việc, làm tốt chức trách được giao. Các hội đồng phải thông báo công khai lịch làm việc, lịch thi để mọi thành viên của hội đồng và thí sinh được biết và thực hiện.
Chủ tịch Hội đồng thực hiện phối hợp tốt với các lực lượng hữu quan bảo vệ tuyệt đối an toàn trường thi và khu vực xung quanh. Công an, bảo vệ, nhân viên phục vụ kỳ thi do Chủ tịch UBND huyện cử (theo khoản 2 Điều 46 của Quy chế 04) và do Chủ tịch Hội đồng coi thi trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn; Công an, bảo vệ, nhân viên phục vụ kỳ thi không được vào khu vực phòng thi, kể cả hành lang phòng thi khi thí sinh đang làm bài, trừ trường hợp được Chủ tịch Hội đồng coi thi cho phép; không được mang và sử dụng phương tiện thu phát thông tin trong khu vực thi.
Các hội đồng coi thi phải đặc biệt lưu ý trong nghiệp vụ coi thi, nhất là thi theo hình thức trắc nghiệm. Bố trí các giám thị và thực hiện quy trình coi thi theo Phụ lục 3 đính kèm công văn số: 3012/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 09/4/2009 của Bộ GD&ĐT, các đơn vị tải về từ trang Web của Bộ GD&ĐT để sử dụng (www.moet.gov.vn).
Các địa điểm thi phải có đủ điều kiện mặt bằng, phòng ốc, tường rào, đảm bảo an toàn cho kỳ thi. Tập trung chỉ đạo công tác coi thi, nêu cao ý thức trách nhiệm, thực hiện triệt để quy chế thi, quy định rõ trách nhiệm cá nhân và tạo những điều kiện cần thiết để người làm công tác coi thi thực hiện đúng chức trách của mình; đồng thời, kiên quyết ngăn chặn và xử lý các hiện tượng vi phạm quy chế. Chuẩn bị đủ nước uống cho từng phòng thi trước giờ thi. Tuyệt đối không có người đi lại trong suốt giờ thí sinh làm bài thi.
Trước khi họp hội đồng coi thi, Chủ tịch Hội đồng phải chủ động đề nghị với thanh tra Bộ, thanh tra Sở để báo cáo kế hoạch làm việc của Hội đồng, thống nhất nội dung phối hợp, phương pháp làm việc giữa Hội đồng và Thanh tra. Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi thu các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng và lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng.
Niêm yết bên ngoài phòng thi: Quy định về các tài liệu, vật dụng thí sinh được và không được phép mang vào phòng thi (Điều 20) và trách nhiệm của thí sinh (Điều 21) được qui định trong Qui chế thi số 04; và đồng thời phổ biến sâu rộng, yêu cầu thí sinh tuyệt đối tuân thủ.
Phòng làm việc của Chủ tịch: có tủ và khoá chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi, được bảo vệ 24/24 giờ/ngày. Phòng làm việc của hội đồng coi thi phải có: Bảng điều hành của chủ tịch, lịch thi (viết đủ lớn) để mọi người cùng kiểm soát; các qui định về hiệu lệnh làm việc, giờ làm việc, lịch làm việc ... trong các ngày từ 02/6/2009 đến 04/6/2009.
b. Báo cáo thi
Trong thời gian tổ chức thi, Chủ tịch hội đồng coi thi phải thực hiện nghiêm chế độ trực thi (cán bộ trực điện thoại phải có mặt liên tục tại địa điểm trực thi).
Trong các ngày thi, các hội đồng thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thi về Sở và sự việc bất thường xảy ra trong quá trình tổ chức kỳ thi theo qui định sau:
- Sau khi tính giờ làm bài 30 phút (sáng 8 giờ; chiều 15 giờ) thực hiện báo cáo:
+ Số thí sinh đăng kí (Tổng số và theo từng ban);
+ Số thí sinh dự thi (Tổng số và theo từng ban);
+ Số thí sinh bảo lưu (đối với GDTX);
+ Số thí sinh bỏ thi (tổng số và theo từng ban), lí do bỏ thi;
+ Việc thiếu, thừa đề thi.
- Sau khi hết giờ làm bài thi, khẩn trương báo về trực thi của Sở:
+ Số thí sinh vi phạm qui chế thi và giám thị vi phạm qui chế (nếu có);
+ Tình hình bất thường khác.
- Báo cáo thi về Sở theo các số máy điện thoại sau:
+ Số máy điện thoại 3824077 (phòng Khảo thí): Gồm các hội đồng THPT thuộc các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Hiệp Hoà, Lạng Giang, TP Bắc Giang;
+ Số máy điện thoại 3853195 (phòng GDTrH): Gồm các hội đồng THPT thuộc các huyện Lục Nam, Yên Thế, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng;
+ Số máy điện thoại 3853191 (Phòng GDCN,GDTX): Các hội đồng giáo dục thường xuyên (bổ túc THPT).
Trong quá trình tổ chức kì thi, ngoài việc báo cáo nhanh ở cuối mỗi buổi thi, các hội đồng coi thi thực hiện lập biên bản làm việc của hội đồng và các loại báo cáo theo mẫu qui định tại tập Mẫu Biên bản thi tốt nghiệp THPT và các báo cáo (tải về từ hộp thư điện tử).
c. Thanh tra, kiểm tra thi
Các nhà trường, các hội đồng coi thi phải tích cực, chủ động và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra từ khâu làm và hoàn thiện hồ sơ thí sinh, công tác chuẩn bị cơ sở vật chất và tài chính, công tác bảo vệ ... cho kì thi diễn ra đạt kết quả.
Thủ trưởng các đơn vị chọn cử những cán bộ, giáo viên vững về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất tốt đi làm công tác thanh tra thi.
d. Chấm thi
Sở thành lập Hội đồng chấm thi tốt nghiệp chung cho THPT và bổ túc THPT theo đúng Qui chế và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
2.2.6. Phúc khảo bài thi tốt nghiệp THPT
Các đơn vị phát đơn xin phúc khảo bài thi cho thí sinh (theo mẫu chung của Sở từ các năm trước); Nhận đơn xin phúc khảo từ ngày 20 đến 25/6/2009 và tiến hành đối chiếu điểm bài thi với điểm tổng kết môn học lớp 12; lập danh sách thí sinh đủ kiện phúc khảo. Ngày 26/6/2009 chuyển về Sở (phòng Khảo thí) gồm: Đơn xin phúc khảo, lệ phí phúc khảo và Danh sách thí sinh đủ điều kiện phúc khảo (lập theo môn, xếp theo số báo danh từ nhỏ đến lớn, mỗi môn có thí sinh đề nghị phúc khảo lập riêng 1 tờ) theo mẫu sau:
Trường (trung tâm)
Danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo điểm bài thi tốt nghiệp THPT (BT THPT)
Môn thi: ..............................
STT | HĐ coi thi | Phòng thi số | Số báo danh | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Điểm TB môn cả năm lớp 12 | Điểm thi đã công bố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
2.2.7. Kinh phí và văn phòng phẩm thi tốt nghiệp THPT
a. Lệ phí thi
Thu, chi lệ phí thi thực hiện theo qui định hiện hành của tỉnh và các văn bản của liên sở Tài chính – GD&ĐT và hướng dẫn của Sở GD&ĐT về thu chi trong các kì thi năm 2009.
b. Văn phòng phẩm
Mỗi thí sinh: Chuẩn bị 04 ảnh (mầu, cỡ 4x6 cm) có ghi họ tên, ngày tháng năm sinh ở mặt sau của ảnh. 02 ảnh dán vào phiếu dự thi, 01 ảnh dán vào thẻ; 01 ảnh nộp trường, trường nộp về Sở (theo phòng chuyên môn) vào ngày 22/5/2009 để dán vào bằng tốt nghiệp.
- Tiền phôi Bằng Tốt nghiệp: mỗi thí sinh 01 chiếc, các đơn vị thu và nộp về Sở (phòng KHTC) sau khi có kết quả tốt nghiệp (nộp cho số tốt nghiệp).
Về tiền phôi bằng tốt nghiệp, giấy thi, giấy nháp, phiếu trả lời trắc nghiệm và số lượng từng loại/1 thí sinh các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
Số lượng Giấy thi, Giấy nháp, Phiếu trả lời trắc nghiệm, Túi đựng bài thi theo phòng thi (túi số 1) các đơn vị thực hiện theo công văn số 496/SGD-KT&KĐ ngày 16/4/2009 của Sở. Các túi số 2, số 3 các hội đồng thi chịu trách nhiệm làm để đảm bảo bao gói an toàn (chuẩn bị thùng giấy carton).
- Nhận văn phòng phẩm: Từ ngày 17 đến 21/5/2009 các đơn vị nhận giấy thi, giấy nháp và phiếu trả lời trắc nghiệm, túi đựng bài thi tại trung tâm tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê Bắc Giang.
Căn cứ vào lượng thí sinh các hội đồng, cụm trưởng các cụm thực hiện việc phân chia và đóng gói (giấy thi, giấy nháp và phiếu trả lời trắc nghiệm, túi đựng bài thi) theo các hội đồng thi và chuyển về các hội đồng vào ngày 30/5/2009.
2.2.8. Lịch làm việc trong kỳ thi tốt nghiệp THPT (thay cho công văn triệu tập)
- Tập huấn phần mềm quản lí thi tốt nghiệp: Ngày 22/4/2009 (đã có công văn triệu tập).
- Ngày 04/5/2009 các đơn vị nộp về Sở (phòng khảo thí và KĐCLGD) danh sách và dữ liệu đăng kí cán bộ, giáo viên tham gia coi thi, chấm thi, thanh tra thi tốt nghiệp THPT.
- Ngày 15/5/2009 (từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút): Các cụm trường nộp báo cáo tình hình chuẩn bị thi của từng Hội đồng thi (theo mẫu gửi kèm), đĩa CD (kèm theo USB) chứa dữ liệu thí sinh các hội đồng thi trong cụm và danh sách thí sinh đăng kí dự thi (đã hoàn thiện việc chỉnh sửa, xếp phòng thi) cùng các loại báo cáo, biểu mẫu có trong phần mềm thi tốt nghiệp của Bộ GD&ĐT để phục vụ hội đồng sao in đề thi. Sau khi nộp nếu có sửa chữa phải báo cáo Sở bằng văn bản và nộp đĩa dữ liệu mới chậm nhất vào 9 giờ ngày 17/5/2009.
Lưu ý: Sau khi đã nộp dữ liệu thi lần cuối về Sở, các đơn vị tuyệt đối không được tự ý xếp lại phòng thi và số báo danh, không được in lại danh sách các phòng thi. Mọi sai sót về thông tin của học sinh phải lập thành biên bản ghi cụ thể của từng trường hợp sai và thông tin đề nghị sửa lại gửi về hội đồng chấm thi để xử lý.
- Từ 7 giờ đến 11 giờ ngày 21/5/2009: Các trường và trung tâm GDTX-DN về Sở (phòng KT&KĐ) nhận quyết định coi thi, chấm thi.
- Ngày 30/5/2009: Cụm trưởng các cụm trường bàn giao hồ sơ của các hội đồng coi thi cho Phó chủ tịch hội đồng (Sở tại). Hồ sơ bàn giao: Theo qui định tại điểm 8- phụ lục 1 của hướng dẫn thi số 3012/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 09/4/2009 của Bộ GD&ĐT và hai (02) bộ phiếu thu bài thi theo từng môn thi in ra từ phần mềm quản lí thi, giấy thi, giấy nháp, phiếu trả lời trắc nghiệm, túi đựng bài thi (túi số 1).
- Hội nghị S2: Bắt đầu từ 7 giờ 00 phút ngày 31/5/2009 tại Nhà khách UBND tỉnh (phòng Hội thảo); thành phần Hội nghị gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch (Sở tại),và Thư ký (theo Chủ tịch) các hội đồng coi thi.
- Lãnh đạo và thư kí Hội đồng coi thi bắt đầu làm việc tại hội đồng từ 13 giờ 30 phút ngày 31/5/2009. Nội dung: phân công nhiệm vụ cho lãnh đạo hội đồng, kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, làm việc với thanh tra ủy quyền của Bộ GD&ĐT, công na, y ế, bảo vệ, phục vụ của hội đồng để thống nhất phương pháp làm việc và nội dung phối hợp.
- Các giám thị có mặt tại Hội đồng coi thi từ 8 giờ ngày 01/6/2009.
- Từ 8 giờ 00 phút ngày 01/6/2009: Các hội đồng coi thi làm việc theo qui chế và hướng dẫn thi. Trong ngày 01/6/2009 Sở chuyển đề thi tới các hội đồng coi thi. Lãnh đạo hội đồng phải chuẩn bị tủ, khóa chắc chắn và phương án bảo vệ để quản lý đề thi được an toàn từ lúc nhận đến khi thi xong môn cuối cùng.
- Tổ chức khai mạc kì thi: Lúc 6 giờ 30 phút ngày 02/6/2009.
- Các ngày 02, 03, 04/6/2009 tổ chức thi theo lịch thi.
- Từ 8 giờ đến 11 giờ ngày 05/6/2009: Chủ tịch và thư kí nộp bài thi, đề thi chưa sử dụng, phiếu trả lời trắc nghiệm (hỏng hoặc chưa sử dụng), các loại hồ sơ làm việc của Hội đồng coi thi tại trường THPT chuyên Bắc Giang.
- Hội đồng chấm thi làm việc từ ngày 05/6/2009 đến 19/6/2009 tại trường THPT chuyên Bắc Giang.
- Ngày 19/6/2009: Các trường THPT, các đơn vị có hệ bổ túc THPT về Sở nhận kết quả tốt nghiệp (tạm thời) và dữ liệu kết quả tốt nghiệp để in giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cấp cho những thí sinh được công nhận tốt nghiệp.
- Từ ngày 20/6/2009 đến 25/6/2009 các đơn vị nhận đơn xin phúc khảo bài thi tốt nghiệp. Chuyển hồ sơ phúc khảo về Sở ngày 26/6/2009.
- Công bố kết quả phúc khảo ngày 29/6/2009. Các trường THPT, các đơn vị có hệ bổ túc THPT cử người về nhận kết quả tại phòng Khảo thí và Kiểm định CLGD.
III. TUYỂN SINH NĂM 2009
3.1. Tuyển vào lớp 1, lớp 6
Các phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường tiểu học thực hiện tốt việc tuyển sinh vào lớp 1 và lớp 6 năm học 2009-2010.
3.1.1. Đối với lớp 1
- Huy động 100% số trẻ 6 tuổi (sinh năm 2003) và các đối tượng khác (trên 6 tuổi chưa ra lớp các năm trước) vào lớp 1.
- Khi tuyển sinh phải đối chiếu và kiểm tra ngay giấy khai sinh bản sao với bản chính để tránh việc sai lệch ngày tháng và tình trạng học trước tuổi không đúng qui định. Không tổ chức khảo sát để tuyển sinh dưới bất kỳ hình thức nào. Không nhận trẻ em chưa đủ tuổi vào học lớp 1 (trước tuổi) nếu không đủ điều kiện.
- Thời gian xét tuyển: Bắt đầu từ ngày 05/8 đến ngày 28/8/2009.
- Báo cáo kết quả về Sở (phòng khảo thí): Ngày 29/8/2009.
3.1.2. Đối với lớp 6
a. Tuyển vào lớp 6 các trường THCS
- Huy động tối đa số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, có độ tuổi và đủ hồ sơ họp lệ (theo Qui chế tuyển sinh ban hành theo quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) vào lớp 6 tại các trường THCS, PTCS; không tổ chức thi hoặc kiểm tra để tuyển sinh.
- Thời gian xét tuyển: Bắt đầu từ ngày 05/8 đến ngày 28/8/2009.
- Báo cáo kết quả về Sở (Phòng Khảo thí): Ngày 29/8/2009.
b. Tuyển vào lớp 6 trường phổ thông Dân tộc Nội trú (các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế)
- Phương thức: Thi tuyển.
- Ngày thi: 05/8/2009.
- Môn thi: Thi 02 môn là Ngữ văn và Toán (thi theo đề chung của Sở).
Phòng GD&ĐT chỉ đạo trường PT DTNT huyện xây dựng kế hoạch và duyệt phòng GD&ĐT (trước ngày 20/6/2009) và thông báo rộng rãi để học sinh và nhân dân được biết; đảm bảo tuyển sinh được nhanh, gọn, chính xác, đúng kế hoạch.
- Ngày 28/7/2009: Phòng GD&ĐT cáo cáo số lượng đăng kí dự thi, trình Sở GD&ĐT (qua phòng KT&KĐCL) ra quyết định thành lập hội đồng coi thi, chấm thi.
- Từ 8 giờ ngày 03/8/2009, Chủ tịch các hội đồng coi thi về Sở nhận đề thi.
- Ngày 15/8/2009 phòng GD&ĐT duyệt Sở danh sách thí sinh trúng tuyển (danh sách in ra giấy và dữ liệu làm trên bảng tính EXCEL).
3.2. Tuyển sinh lớp 10 THPT và bổ túc THPT
- Các đơn vị phải công khai chỉ tiêu tuyển sinh, các giấy tờ liên quan để hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong tuyển sinh, thời gian cung ứng hồ sơ đăng ký và ngày kết thúc việc thu hồ sơ tuyển sinh để học sinh và nhân dân được biết và chủ động thực hiện. Tránh tình trạng do không biết phải bổ sung chế độ ưu tiên, khuyến khích hoặc sửa chữa thông tin sau thi.
- Thành lập hội đồng tuyển sinh: mỗi đơn vị có tuyển sinh lớp 10 thành lập hội đồng tuyển sinh do Giám đốc Sở quyết định. Thành phần hội đồng thực hiện theo điểm a, khoản 2, Điều 11 của Qui chế tuyển sinh THCS, THPT hiện hành. Các đơn vị lập danh sách thành viên hội đồng tuyển sinh gửi Sở (phòng KT&KĐ) vào ngày 20/6/2009 để Sở xem xét và ra quyết định.
- Phương thức tuyển sinh: Thực hiện thi tuyển vào các trường THPT công lập; thực hiện xét tuyển vào các trường THPT ngoài công lập và các TTGDTX-DN.
Mỗi học sinh đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, có đủ điều kiện và hồ sơ theo qui chế tuyển sinh được đăng ký dự tuyển sinh lớp 10 vào một trường THPT, trung tâm GDTX-DN có tuyển sinh lớp 10 năm học 2009-2010.
- Đối tượng đăng kí: những học sinh đã tốt nghiệp lớp 9 THCS ở tỉnh Bắc Giang năm học 2008 –2009 (phổ thông và bổ túc), hoặc có hộ khẩu tỉnh Bắc Giang tốt nghiệp các năm trước, có độ tuổi đúng qui định và có đủ hồ sơ hợp lệ theo qui chế đều được đăng kí dự tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2009-2010.
3.2.1. Tuyển sinh vào các trường THPT công lập (không bao gồm trường THPT Chuyên và DTNT tỉnh)
a. Phương thức, môn thi, ngày thi và lịch thi
- Phương thức: Thực hiện thi tuyển. Mỗi thí sinh chỉ được dự thi ở một trường THPT công lập. Mọi trường hợp có tên thi đợt 1 không dự thi được đợt 1 đều không được dự thi đợt 2.
- Môn thi: 03 môn là Ngữ văn, Toán và môn thứ 3(môn thứ 3 công bố vào ngày 26/5/2009).
- Ngày thi: 08, 09, 10 tháng 7 năm 2009.
- Thi làm hai đợt trong 3 ngày (mỗi đợt 1,5 ngày), lịch thi cụ thể như sau:
Đợt | Ngày thi | Buổi thi | Môn thi | Thời gian làm bài | Giờ mở bì đề thi | Giờ phát đề cho thí sinh | Bắt đầu tính giờ làm bài |
Đợt 1 | 08/7/2009 | Sáng | Ngữ văn | 120 phút | 7giờ 45 | 7giờ 55 | 8 giờ |
Chiều | Toán | 120 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 25 | 14 giờ 30 | ||
09/7/2009 | Sáng | Môn 3 | 60 phút | 7giờ 45 | 7 giờ 55 | 8 giờ | |
Đợt 2 | 09/7/2009 | Chiều | Ngữ văn | 120 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 25 | 14 giờ 30 |
10/7/2009 | Sáng | Toán | 120 phút | 7giờ 45 | 7 giờ 55 | 8 giờ | |
Chiều | Môn 3 | 60 phút | 14 giờ 15 | 14 giờ 25 | 14 giờ 30 |
b. Đăng kí giáo viên coi, chấm thi tuyển sinh
- Tất cả các trường đều phải đăng kí giáo viên đi coi thi, chấm thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2008-2009 với các yêu cầu sau:
+ Đăng kí giáo viên đi coi thi tuyển sinh lớp 10 theo qui định: cử những giáo viên dạy môn văn, toán và môn thứ 3 của trường và những người có con, em ruột (vợ hoặc chồng) đi coi thi ở trường khác, các giáo viên còn lại coi tại trường; liên hệ với phòng GD&ĐT để lấy đủ giáo viên coi thi (theo số phòng thi của trường).
+ Đăng kí giáo viên đi chấm thi: Các trường đăng kí tất cả giáo viên thuộc các môn thi tuyển sinh với yêu cầu có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn vững, sức khỏe tốt, không có con, em ruột tham gia thi để Sở điều động đi chấm thi.
- Thời gian nộp: ngày 28/6/2009 (từ 13 giờ đến 16 giờ 30) nộp số liệu thí sinh đăng kí; danh sách và dữ liệu giáo viên đi coi thi, chấm thi về Sở (phòng Khảo thí).
c. Coi thi và báo cáo thi
- Coi thi: Các đơn vị thực hiện như qui định về công tác coi thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT trong bản hướng dẫn này.
- Báo cáo thi: Trong thời gian tổ chức thi tuyển sinh, Hiệu trưởng các trường (Chủ tịch các hội đồng coi thi tuyển sinh) phải báo cáo về Sở tình hình chuẩn bị, diễn biến trong quá trình tổ chức thi theo yêu cầu và thời gian qui định ở phần báo cáo coi thi TN THPT. Số máy điện thoại trực nhận báo cáo thi tuyển sinh: 3824077.
3.2.2. Tuyển sinh vào trường THPT ngoài công lập và các TTGDTX-DN
- Thực hiện xét tuyển theo qui định tại Điều 10, Mục 2, Chương IV Qui chế tuyển sinh THCS và THPT ban hành theo quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD&ĐT.
- Đối tượng: những học sinh đủ điều kiện theo qui chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Đã tham gia thi, xét tuyển nhưng không trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập năm học 2009-2010; hoặc
+ Không tham gia thi hoặc xét tuyển vào lớp 10 các trường THPT công lập năm học 2009-2010.
- Riêng tuyển sinh lớp 10 cho đối tượng là cán bộ, thanh niên tham gia công tác ở xã, phường và người đã theo học trung học phổ thông trước đây bị mất hồ sơ, các trung tâm liên hệ với phòng GDCN, GDTX để thực hiện.
3.2.3. Việc xét trúng tuyển lớp 10
Đợt 1: Công bố kết quả trúng tuyển vào các hệ (100% chỉ tiêu) trong trường công lập.
Công bố điểm thi ngày 20/7/2009;
Thông báo dự kiến điểm chuẩn: Ngày 31/7/2009. Căn cứ Qui chế và Kế hoạch tuyển sinh được giao để xét tuyển. Các đơn vị nhận danh sách trúng tuyển và công bố danh sách trúng tuyển vào ngày 02/8/2009.
Đợt 2: Thực hiện tuyển sinh đối với các trường ngoài công lập và TTGDTX- DN.
- Thời gian: từ 02/8 và kết thúc vào 25/8/2009. Các đơn vị đăng kí duyệt Sở trong các ngày từ 20/8/2009 đến 25/8/2009.
- Hồ sơ duyệt: báo cáo công tác tuyển sinh, dữ liệu thí sinh gồm: Dữ liệu gốc và danh sách học sinh dự kiến tuyển vào trường năm học 2009-2010.
3.2.4. Về phúc khảo điểm bài thi tuyển sinh
Từ ngày 21 đến 25/7/2009 các trường tiến hành thu nhận đơn xin phúc khảo điểm bài thi (kèm theo học bạ THCS bản chính để đối chiếu điểm tổng kết). Thủ tục tiến hành thu nhận đơn, lệ phí, lập danh sách và báo cáo Sở các đơn vị thực hiện như qui định đối với phúc khảo điểm bài thi kì thi tốt nghiệp THPT. Đối với môn Ngữ văn và Toán khi lập danh sách đề nghị phúc khảo điểm bài thi của thí sinh các nhà trường phải qui về hệ số 1.
3.2.5. Triển khai công tác tuyển sinh THPT
a. Nhận đơn, hồ sơ và lập danh sách thí sinh
- Từ ngày 15 đến 24/6/2009: các trường THPT, Cấp 2+3 cung ứng đơn, thẻ và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ, thông báo lệ phí và các khoản kinh phí thí sinh phải nộp, thời gian nộp hồ sơ và lệ phí tuyển sinh.
+ Thí sinh nộp hồ sơ đăng kí (theo khoản 3 Điều 9 Qui chế 12) và lệ phí tại trường THPT nơi thí sinh đăng kí. Hồ sơ gồm: đơn, học bạ THCS (bản chính), giấy chứng nhận (bằng) tốt nghiệp THCS, bản sao giấy khai sinh, các giấy tờ để hưởng ưu tiên, khuyến khích.
+ Các trường thu lệ phí, nhận đơn và hồ sơ dự của thí sinh. Tiến hành nhập danh sách thí sinh theo phần mềm tuyển sinh.
b. Công tác chấm thi
Sở thành lập 01 Hội đồng chấm thi. Hội đồng chấm thi bắt đầu làm việc từ ngày 11/7/2009 tại trường THPT chuyên Bắc Giang.
c. Kinh phí và văn phòng phẩm tuyển sinh lớp 10
- Thu, chi lệ phí cho thi, xét tuyển sinh, tiền đơn xin dự thi và thẻ học sinh, các đơn vị thực hiện theo qui định hiện hành của tỉnh, các văn bản của liên sở Tài chính – GD&ĐT và hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
- Văn phòng phẩm: giấy thi (2,5 tờ/môn x 3 môn), giấy nháp (3 tờ A3, mỗi môn 1 tờ): các trường đăng kí mua để đủ cho học sinh làm bài thi. Kinh phí mua giấy thi, giấy nháp thực hiện theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
- Mỗi thí sinh chuẩn bị 02 ảnh (mầu, cỡ 4x6 cm) để làm hồ sơ tuyển sinh, có ghi họ tên, ngày tháng năm sinh ở mặt sau của ảnh (01 ảnh dán vào đơn, 01 ảnh dán vào thẻ học sinh) và tiền văn phòng phẩm, bao gồm: Thẻ học sinh (01 chiếc); Đơn dự tuyển sinh (01 tờ). Các trường dùng mẫu đơn và thẻ học sinh của kỳ tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2008-2009, chỉnh sửa để dùng cho kỳ tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2009-2010 và cung ứng cho thí sinh.
- Ngày 10/6/2009: Các trường thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, số lượng từng ban (dự kiến), thực hiện cung ứng đơn và hướng dẫn thí sinh làm hồ sơ, tổ chức thu nhận hồ sơ và thực hiện nhập danh sách thí sinh từ ngày 15/6/2009.
d. Lịch làm việc cụ thể (thay công văn triệu tập)
- Từ ngày 15/6 đến 24/6/2009 các trường nhận đơn và hồ sơ thí sinh, nhập danh sách thí sinh.
- Từ 13 giờ đến 16 giờ 30 phút ngày 25/6/2009: các trường đăng kí cụ thể số thí sinh dự tuyển sinh; nộp danh sách (kèm theo đĩa mềm) giáo viên đi coi thi, đi chấm thi; đăng kí giấy thi, giấy nháp tại phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục. Ngày 01/7 và 02/7/2009 các đơn vị nhận giấy thi, giấy nháp tại trung tâm Tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê Bắc Giang.
Ngày 28/6/2009 (từ 13 giờ đến 16 giờ 30) nộp số liệu thí sinh đăng kí; danh sách và dữ liệu thí sinh (đã chia phòng thi- không quá 30 thí sinh/phòng) đăng kí dự thi (Riêng cho từng đợt thi) về Sở (phòng Khảo thí).
- Ngày 02/7/2009 các trường cử người về Sở nhận quyết định coi, chấm thi; nộp danh sách và dữ liệu thí sinh chính thức (nếu có chỉnh sửa sau ngày 28/6/2009) đã được kiểm tra, hiệu trưởng kí và dấu.
- Từ 14 giờ 00 phút ngày 06/7/2009: Hội nghị phát đề thi tại trường THPT chuyên Bắc Giang. Thành phần: Chủ tịch hội đồng và Thư ký. Các đơn vị trên cùng địa bàn phối hợp để có phương tiện (ôtô) vận chuyển đề an toàn (có công an áp tải).
- Ngày 07/7/2009: Từ 7 giờ 30 phút họp toàn thể hội đồng phiên đầu tiên; 14 giờ công bố danh sách phòng thi (của cả 2 đợt); 16 giờ tổ chức khai mạc kì thi (có thể khai mạc vào 06 giờ 30 phút ngày 08/7/2009).
- Các ngày 08, 09, 10/7/2009: Tổ chức thi theo lịch qui định.
- Từ 07 giờ 30 phút đến 09 giờ 30 phút ngày 11/7/2009: Các hội đồng nộp bài thi và các biên bản làm việc của hội đồng tại trường THPT chuyên Bắc Giang.
- Từ 14 giờ đến 17 giờ 30 phút ngày 20/7/2009: Các trường nhận kết quả điểm bài thi tại Sở GD&ĐT (phòng KT&KĐ) và công bố ngay cho học sinh được biết.
- Các trường nhận đơn phúc khảo từ ngày 21/7 đến 25/7/2009; ngày 26/7/2009 nộp về Sở (phòng Khảo thí) đơn, lệ phí và danh sách phúc khảo (đủ điều kiện).
- Công bố kết quả phúc khảo ngày 29/7/2009.
- Công bố dự kiến điểm chuẩn vào các trường công lập: Ngày 31/7/2009.
- Duyệt tuyển sinh cho các trường THPT ngoài công lập và TTGDTX-DN: Từ ngày 20/8 đến hết ngày 25/8/2009 (các đơn vị đăng kí lịch duyệt với Sở).
- Duyệt phân ban (chính thức với phòng GDTrH): ngày 25/8/2009.
Các trường THPT ngoài công lập và các trung tâm chủ động đăng kí lịch duyệt Sở trong khoảng thời gian qui định trên. Đơn xin xét tuyển: Các trường, các trung tâm in theo mẫu đơn của Sở gửi kèm công văn này để cung ứng cho thí sinh.
- Các trường thi tuyển trả hồ sơ thí sinh ngay sau khi thi xong môn thứ 3.
- Đối với trường trung cấp Kỹ thuật-Công nghiệp và cao đẳng Nghề Bắc Giang căn cứ tình hình thực tế, liên hệ với Sở GD&ĐT Bắc Giang (phòng KT&KĐ vµ phßng GDCN,GDTX) để thực hiện tuyển sinh đảm bảo chất lượng và thời gian thực hiện chương trình đối với học sinh đăng kí học văn hoá hệ bổ túc THPT.
3.2.6. Tuyển sinh vào trường THPT chuyên Bắc Giang
- Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
- Ngày thi: 24 tháng 7 năm 2009.
- Môn thi: Thi 01 môn chuyên; hai môn Ngữ văn, Toán sử dụng kết quả của đợt thi chung ngày 08, 09, 10 tháng 7 năm 2009.
- Đối tượng, điều kiện dự thi: Những học sinh có đủ điều kiện theo Qui chế tổ chức và hoạt động của trường THPT chuyên ban hành theo quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, đã tham dự đủ các môn qui định tại đợt thi tuyển sinh chung (tổ chức vào các ngày 08, 09, 10 tháng 7 năm 2009), nếu không vi phạm qui chế thi, điểm thi hai môn là Ngữ văn và Toán ở kỳ thi chung (ngày 08, 09, 10/7/2009) không có môn nào đạt dưới 4,0 điểm.
- Công bố kết quả trúng tuyển: Ngµy 01/8/2009.
- Số lượng tuyển: Tuyển 280 học sinh vào các lớp chuyên.
Thí sinh dự thi vào trường THPT chuyên nộp đơn và hồ sơ tại trường THPT chuyên từ ngày 15/7 đến 20/7/2009). Mẫu đơn do trường THPT chuyên phát hành.
Sở giao Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bắc Giang xây dựng kế hoạch chi tiết trình Sở chậm nhất vào ngày 20/5/2009 và thực hiện việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để học sinh và nhân dân được rõ.
Trường tổ chức thu nhận đơn và hồ sơ đăng kí thi, lập danh sách phòng thi. Chuẩn bị địa điểm và cơ sở vật chất phục vụ hội đồng coi thi, chấm thi. Chủ động trình phương án và danh sách hội đồng coi thi, chấm thi để Sở quyết định.
Từ ngày 03 đến 06 /8/2009: Thí sinh trúng tuyển nộp hồ sơ nhập học. Sau ngày 06/8/2009, thí sinh trúng tuyển không nộp hồ sơ nhập học sẽ bị loại khỏi danh sách trúng tuyển. Ngày 07/8/2009 trường THPT chuyên lập danh sách báo cáo Sở cụ thể từng thí sinh đến nhập học với yêu cầu sau: Họ và tên thí sinh, lớp chuyên, SBD đã dự thi tại trường THPT kì thi ngày 08, 09, 10/7/2009.
3.2.7. Tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh
- Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển.
- Chỉ tiêu tuyển: 130 học sinh.
- Đối tượng: Học sinh đã tốt nghiệp THCS là người dân tộc thiểu số, dân tộc kinh sống lâu năm ở vùng cao có đủ tiêu chuẩn theo quy chế tuyển sinh quy định.
- Ngày thi: 25 và 26 tháng 7 năm 2009.
- Môn thi: Thi 03 môn là Ngữ văn, Toán, môn thứ ba; môn thứ 3 (môn thứ 3 là môn thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 08, 09, 10/7/2009).
Sở giao Hiệu trưởng trường THPT Dân tộc Nội trú tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức tuyển sinh trình Sở chậm nhất vào ngày 20/5/2009. Thông báo bằng nhiều hình thức tới từng xã trong vùng tuyển sinh để học sinh và nhân dân được rõ. Trường tổ chức thu nhận đơn và hồ sơ đăng kí thi, lập danh sách phòng thi. Chuẩn bị các điều kiện cho ra và in sao đề thi, coi thi, chấm thi. Chủ động phương án thành lập hội đồng coi thi, chấm thi trình Sở quyết định.
Sở yêu cầu các phòng GD&ĐT, các trường THPT công lập và ngoài công lập, Cấp 2+3, DTNT tỉnh, các trung tâm GDTX-DN, các đơn vị có học viên GDTX häc chương trình THPT nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, thông báo công khai, kịp thời những nội dung cơ bản của các kỳ thi tại công sở và tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc báo cáo ngay về Sở để kịp giải quyết.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG | Địa điểm thi của các hội đồng coi thi tốt nghiệp THPT Khóa thi ngày 02/6/ 2009 |
TT | Tên Hội đồng coi thi | Địa điểm đặt hội đồng coi thi |
01 | THPT Sơn Động số 1 | Trường THPT Sơn Động số 1- Xã An Lập –Sơn Động |
02 | THPT Sơn Động số 2 | Trường THPT Sơn Động số 2- Xã Cẩm Đàn-Sơn Động |
03 | THPT Lục Ngạn số 1 | Trường THPT Lục Ngạn số 1- Thị trân Chũ - Lục Ngạn |
04 | Bán công Lục Ngạn | Trường Bán công Lục Ngạn- Thị trân Chũ - Lục Ngạn |
05 | THPT Lục Ngạn số 3 | Trường THPT Lục Ngạn số 3- Xã Phượng Sơn-Lục Ngạn |
06 | THCS Chũ 1 | Trường THCS Chũ 1-Thị trấn Chũ – Lục Ngạn |
07 | Tiểu học Chũ | Trường Tiểu học Chũ-Thị trấn Chũ – Lục Ngạn |
08 | Cấp 2+3 Tân Sơn | Trường cấp 2+3 Tân Sơn - Xã Tân Sơn - Lục Ngạn |
09 | THPT Lục Nam | Trường THPT Lục Nam -Thị trấn Đồi Ngô - Lục Nam |
10 | THPT DL Đồi Ngô | Trường THPT DL Đồi Ngô -Thị trấn Đồi Ngô - Lục Nam |
11 | THCS Tiên Hưng | Trường THCS Tiên Hưng-Xã Tiên Hưng - Lục Nam |
12 | THPT Phương Sơn | Trường THPT Phương Sơn-Xã Phương Sơn-Lục Nam |
13 | THPT Cẩm Lý | Trường THPT Cẩm Lý- Xã Cẩm Lý-Lục Nam |
14 | THPT Yên Thế | Trường THPT Yên Thế-Thị trấn Cầu Gồ-Yên Thế |
15 | THPT Bố Hạ | Trường THPT Bố Hạ- Xã Bố Hạ- Yên Thế |
16 | THPT Mỏ Trạng | Trường THPT Mỏ Trạng - Xã Tam Tiến-Yên Thế |
17 | THPT Tân Yên số 1 | Trường THPT Tân Yên số 1- Thị trấn Cao Thượng –Tân Yên |
18 | THPT Tân Yên số 2 | Trường THPT Tân Yên số 2- Xã Lam Cốt –Tân Yên |
19 | THPT Nhã Nam | Trường THPT Nhã Nam - Thị trấn Nhã Nam- TânYên |
20 | THPT DL Tân Yên | Trường THPT DL Tân Yên- Cao Thượng– Tân Yên |
21 | THPT Hiệp Hoà số 1 | Trường THPT Hiệp Hoà số 1-Thị trấn Thắng- Hiệp Hoà |
22 | THPT Hiệp Hoà số 2 | Trường THPT Hiệp Hoà số 2- Xã Bắc Lý-Hiệp Hoà |
23 | THPT Hiệp Hoà số 3 | Trường THPT Hiệp Hoà số 3-Xã Hùng Sơn -Hiệp Hoà |
24 | THPT Hiệp Hoà số 4 | Trường THPT Hiệp Hoà số 4-Xã Hoàng An – Hiệp Hòa |
25 | THPT DL Hiệp Hoà 1 | Trường THPT DL Hiệp Hoà 1-Thị trấn Thắng-Hiệp Hoà |
26 | THPT DL Hiệp Hoà 2 | Trường THPT DL Hiệp Hoà 2-Xã Hương Lâm- Hiệp Hoà |
27 | THPT Việt Yên số 1 | Trường THPT Việt Yên số 1- Thị trấn Bích Động - Việt Yên |
28 | THPT Việt Yên số 2 | Trường THPT Việt Yên số 2- Xã Tự Lạn- Việt Yên |
29 | THPT Lí Thường Kiệt | Trường THPT Lí Thường Kiệt-Xã Tiên Sơn - Việt Yên |
30 | THPT tư thục Việt Yên | Trường THPT tư thục Việt Yên-Xã Quảng Minh- Việt Yên |
31 | THPT Yên Dũng số 1 | Trường THPT Yên Dũng số 1-Xã Nham Sơn – Yên Dũng |
32 | THPT Yên Dũng số 2 | Trường THPT Yên Dũng số 2-Xã Tân An – Yên Dũng |
33 | THPT Yên Dũng số 3 | Trường THPT Yên Dũng số 3-Xã Cảnh Thuỵ - Yên Dũng |
34 | Dân lập Quang Trung | Trường Dân lập Quang Trung-Xã Cảnh Thuỵ- Yên Dũng |
35 | THCS thị trấn Neo | Trường THCS thị trấn Neo – Yên Dũng |
36 | THPT Chuyên Bắc Giang | Trường THPT Chuyên Bắc Giang-Thành phố Bắc Giang |
37 | THPT Ngô Sĩ Liên | Trường THPT Ngô Sĩ Liên-Thành phố Bắc Giang |
38 | THPT Thái Thuận | Trường THPT Thái Thuận- Thành phố Bắc Giang |
39 | THPT DL Nguyên Hồng | Trường THPT DL Nguyên Hồng- Thành phố Bắc Giang |
40 | THPT Lạng Giang số 1 | Trường THPT Lạng Giang số 1-Xã Yên Mỹ- Lạng Giang |
41 | THPT Lạng Giang số 2 | Trường THPT Lạng Giang số 2-Xã Tân Thịnh - Lạng Giang |
42 | THPT Lạng Giang số 3 | Trường THPT Lạng Giang số 3-Xã Mỹ Hà - Lạng Giang |
43 | THPT DL Phi Mô | Trường THPT DL Phi Mô - Xã Phi Mô - Lạng Giang |
44 | TTGDTX-DN Lục Ngạn | Trung tâm GDTX-DN Lục Ngạn-Thị trấn Chũ - Lục Ngạn |
45 | TTGDTX-DN Lạng Giang | Trung tâm GDTX-DN Lạng Giang-Thị trấn Vôi - Lạng Giang |
46 | TTGDTX-DN Yên Thế | Trung tâm GDTX-DN Yên Thế -Thị trấn Cầu Gồ - Yên Thế |
47 | Kỹ thuật-Công nghiệp | Trường trung cấp KT-CN- Trần Nguyên Hãn -TP Bắc Giang |
48 | Cao đẳng Nghề | Trường cao đẳng Nghề -Xã Dĩnh Trì - Lạng Giang |
49 | Cao đẳng Sư phạm Ngô Gia Tự | Trường CĐSP Ngô Gia Tự- Xã Quế Nham-Tân Yên |
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ............ / .......... | ............... , ngày...... tháng ...... năm 2009 |
Gửi về Sở ngày 10/5/2009
Kính gửi: | - Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang |
1. Số lượng thí sinh đăng kí dự thi
a) Giáo dục THPT
Tổng số thí sinh đăng kí | Số không đủ ĐK | Số đủ điều kiện thi | Trong số thí sinh đủ điều kiện thi | ||||||||||
Tổng số | BanTN | Ban KHXH& NV | Ban Cơ bản | Nữ | Dân tộc thiểu số | Thí sinh tự do | Thi môn thay thế | Ngoại ngữ | |||||
Anh | Nga | Pháp | |||||||||||
3 năm | 7 năm | ||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Giáo dục thường xuyên
Tổng số thí sinh đăng kí | Số không đủ ĐK | Số đủ điều kiện thi | Trong số thí sinh đủ điều kiện thi | ||||||||
Nữ | Dân tộc thiểu số | Thí sinh tự do | Thí sinh Cán bộ | Số thí sinh đăng kí thi bảo lưu | |||||||
Văn | Sinh | Địa | Toán | Hoá | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Danh sách thí sinh không đủ điều kiện dự thi
STT | Họ và tên | Ngày sinh | Học sinh lớp | Lí do không đủ điều kiện | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tự đánh giá về công tác chuẩn bị thi của đơn vị
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Nơi nhận: | HIỆU TRƯỞNG (GIÁM DỐC TRUNG TÂM ...) |
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG | DANH SÁCH THÍ SINH ĐỀ NGHỊ PHÚC KHẢO ĐIỂM BÀI THI KỲ THI…………………………….. Khóa thi ngày:…………………… Môn thi: .............................. |
Ghi chú: - Mẫu này dùng chung cho kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh lớp 10 năm 2009.
- Mỗi môn thi làm riêng một bản.
- Các đơn vị điền tên kỳ thi tương ứng đối với từng kỳ thi; điển tên lớp ở cột điểm trung bình cả năm lớp … (lớp 12 đối với thi tốt nghiệp THPT; lớp 9 đối với thi tuyển sinh lớp 10).
STT | HĐ coi thi | Phòng thi số | Sè b¸o danh | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Điểm TB môn cả năm lớp ………. | Điểm thi đã công bố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày….. tháng …. năm 2009
NGƯỜI LẬP BIỂU | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
ĐƠN XIN PHÚC KHẢO ĐIỂM BÀI THI
Kỳ thi ………………………………………….
Khóa thi ngày ………………………………….
Kính gửi: | - Sở GD&ĐT Bắc Giang; |
Họ và tên thí sinh:……………………………
Sinh ngày …… tháng …… năm …….
Nơi sinh: Huyện (thành phố ) ……………………… tỉnh (TP)…………….….
Học sinh trường (trung tâm)………………………… huyện (TP)……………..
Đã dự thi ……………………….…. tại hội đồng thi ……..…………..………..
Số báo danh: ………………………. phòng thi số …………….………………
Tổng điểm thi đã công bố: ……………..
Em nhận thấy kết quả chưa chính xác đối với bài làm của em, em xin được phúc khảo lại bài thi, cụ thể:
STT | Môn đề nghị phúc khảo | Điểm TB cả năm lớp cuối cấp | Điểm thi đã công bố | Ghi chú (ghi điểm chênh) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
(Lưu ý: Thí sinh chỉ được phúc khảo khi điểm bài thi đã công bố thấp hơn điểm trung bình cả năm của môn đó ở lớp cuối cấp từ 2,0 điểm trở lên)
Ngày tháng năm 20
CÁN BỘ TRA CỨU THÔNG TIN | HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC TT) | THÍ SINH ĐỀ NGHỊ PHÚC KHẢO |
(Mẫu này dùng chung cho kỳ thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh lớp 10)
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………… | ........., ngày ...... tháng ...... năm 2009 |
Gửi về Sở ngày 23/6/2009
Đăng kí tuyển sinh lớp 10 THPT Năm học 2009 – 2010.
Kính gửi: | - Sở GD&ĐT Bắc Giang; |
Trường .......................................... đăng kí tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2009 – 2010 như sau:
1. Tổng số thí sinh đăng kí (cả 2 đợt): ..............................................
2. Tổng số phòng thi (cả 2 đợt): .........................................................
Trường xin tổ chức vào hai đợt, cụ thể:
* Đợt 1: thi ngày 08 và sáng 09/7/2009.
Số thí sinh: ............................
Số phòng thi:........................từ phòng số ....... đến phòng số.......
Nếu tổ chức thành 2 địa điểm thi thì ghi rõ:
- Địa điểm thi số 1, thi tại........................................................
Số thí sinh..................................................
Số phòng thi:........................từ phòng số ....... đến phòng số.......
- Địa điểm thi số 2, thi tại........................................................
Số thí sinh..................................................
Số phòng thi .........................từ phòng số ....... đến phòng số.......
* Đợt 2: thi chiều 09 và ngày 10/7/2009.
Số thí sinh: ............................
Số phòng thi:........................từ phòng số ....... đến phòng số.......
Nếu tổ chức thành 2 địa điểm thi thì ghi rõ:
- Địa điểm thi số 1, thi tại........................................................
Số thí sinh..................................................
Số phòng thi:........................từ phòng số ....... đến phòng số.......
- Địa điểm thi số 2, thi tại........................................................
Số thí sinh..................................................
Số phòng thi .........................từ phòng số ....... đến phòng số.......
NGƯỜI LẬP BÁO CÁO | HIỆU TRƯỞNG |
Ghi chú: Các trường sau khi lên danh sách thí sinh, tổng hợp và lập báo cáo theo mẫu này gửi về Sở GD&ĐT (phòng Khảo thí KĐCLGD) cùng với đĩa CD chứa dữ liệu giáo viên được cử đi coi thi, chấm thi tuyển sinh lớp 10 (theo mẫu ở phần mềm tuyển sinh).
Yêu cầu nộp đủ và đúng ngày qui định.
SỞ GD&ĐT BẮC GIANG
DANH SÁCH THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC 2009- 2010
Trường (trung tâm) ....................................................................
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: / QĐ-SGD&ĐT ngày / /2009 của Giám đốc Sở GD&ĐT Bắc Giang)
STT | Họ và tên | Chức vụ | Nhiệm vụ trong hội đồng |
|
| Hiệu trưởng (giám đốc) | Chủ tịch |
|
|
| Phó Chủ tịch |
|
|
| Thư ký |
|
|
| Ủy viên |
|
|
| Ủy viên |
|
|
| Ủy viên |
|
|
| Ủy viên |
Ghi chú: Các trường, trung tâm GDTX-DN lập danh sách theo mẫu này (không kí, đóng dấu), in thành 04 bản, mang về Sở để làm quyết định vào ngày 20/6/2009.
Thành phần: Thực hiện theo Điều 11 và 16 của Qui chế số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD&ĐT về tuyển sinh THCS và THPT).
UBND TỈNH BẮC GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP (HOẶC HỆ BỔ TÚC THPT) NĂM HỌC 2009 - 2010
Kính gửi: Trường (trung tâm)..............................................
Ảnh |
|
Họ và tên thí sinh:............................................ Nam/nữ ................
Sinh ngày: ....... tháng ........ năm 19 .......
tại (huyện , tỉnh) ...........................................................................
Dân tộc ................. Hộ khẩu thường trú ........................................
Họ tên cha: ............................. Nghề nghiệp:..................................
Họ tên mẹ: .............................. Nghề nghiệp:..................................
Học sinh trường THCS ..................................................................
Tốt nghiệp THCS năm học ........................... xếp loại TN:............
Kết quả học tập cấp THCS
Lớp | Kết quả xếp loại | Ghi chú (trong cấp THCS lưu ban lớp nào) | |
Học lực | Hạnh kiểm | ||
6 |
|
|
|
7 |
|
|
|
8 |
|
|
|
9 |
|
|
|
Các loại giấy để hưởng ưu tiên, khuyến khích:........................................................
..................................................................................................................................
Sau khi nghiên cứu Qui chế tuyển sinh, hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2009-2010 và kế hoạch tuyển sinh của trường, em xin được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 của ....................................... năm học 2009 – 2010.
Em xin cam đoan những điều đã kê khai trên là đúng, nếu sai em hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Trường THCS xác nhận kết quả học lực, hạnh kiểm
............... ngày..... tháng....... năm 2009.
HIỆU TRƯỜNG | NGƯỜI VIẾT PHIẾU |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.