BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 552/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 2010 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH MTV GEMADEPT Hải Phòng tại Hà Nội
(Tầng 5-6, 108 Lò Đúc, Hà Nội)
Trả lời công văn số 01/GMD-KTTV ngày 18/01/2009 của Chi nhánh Công ty TNHH MTV GEMADEPT Hải Phòng tại Hà Nội (Công ty GEMADEPT) về thuế GTGT đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng hải, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điều 3 Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải quy định.
"Dịch vụ của ngành hàng hải thực hiện tại khu vực cảng được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cưng ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiếm đếm, giao nhận".
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty GEMADEPT là doanh nghiệp trong nước có tàu khai thác vận tải quốc tế và nhận các dịch vụ tại khu vực Cảng do Cảng cung ứng thì không đủ điều kiện để áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. Các dịch vụ thực hiện tại khu vực Cảng do Cảng cung ứng cho Công ty (không phân biệt tàu của doanh nghiệp khai thác vận tải quốc tế hay nội địa) áp dựng thuế suất thuế GTGT theo từng dịch vụ do Cảng cung ứng.
2. Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu và quy định:
"b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tưởng Chính phủ".
Tại Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: "Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân".
Tại điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
"Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng.đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có tham quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó".
Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: Dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài; tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú ở Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT ở Việt Nam và đáp ứng các quy định về cơ sở thường trú thì dịch vụ cung ứng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
Trường hợp Công ty GEMADEPT cung ứng dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định về hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài và có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Trường hợp Công ty GEMADEPT cung ứng dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định về hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài và việc thanh toán do một công ty trong nước được tổ chức ở nước ngoài chỉ định thanh toán thực hiện thì nếu thuộc một trong các trường hợp thanh toán được coi là thanh toán qua ngân hàng hướng dẫn tại. điểm 1.3.c3 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên thì cũng đủ điều kiện áp dụng thuế GTGT là 0%.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và đề nghị liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.