BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3741/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam
Trả lời công văn số 2907/CT-TTHT ngày 18/6/2010 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam hỏi về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản (không phải bất động sản) của doanh nghiệp phá sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này”.
- Điểm 4, Mục V, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản”.
- Điều 6 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:
“Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh khác”.
- Điểm 1, Mục II, Phần Đ Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính quy định:
“Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản”.
- Khoản 1, Điều 37 Luật Phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội quy định:
“Trường hợp Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự sau đây:
a) Phí phá sản;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ theo nguyên tắc nếu giá trị tài sản đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình; nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán các khoản nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng”.
Căn cứ vào những quy định trên, trường hợp Tổ quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp phá sản (không phải bất động sản) thì Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế GTGT, thuế TNDN của doanh nghiệp phá sản với ngân sách nhà nước.
Việc xác định số thuế TNDN phải nộp của hoạt động thanh lý tài sản (không phải bất động sản) của doanh nghiệp phá sản thực hiện theo quy định tại Điểm 4, Mục V, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và Điều 6 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp phá sản còn các khoản nợ khi Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục thanh lý thì thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 37 Luật Phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Nam biết và đề nghị Cục thuế căn cứ vào các quy định liên quan để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.