BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3710/BNN-CB | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Bộ Công thương
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhận được công văn số 10847/BCT-XNK ngày 28/10/2010 của Bộ Công thương về việc điều hành nhập khẩu muối, đường theo hạn ngạch thuế quan năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến như sau:
1. Về sản xuất muối: Năm 2010, diện tích sản xuất muối toàn quốc đạt 15.106 ha, tăng 4,35% so với năm 2009 (trong đó: diện tích muối sản xuất thủ công: 12.536 ha; diện tích muối sản xuất công nghiệp: 2.570 ha).
Do điều kiện thời tiết thuận lợi nên sản xuất muối năm 2010 đạt sản lượng cao khoảng 1.200.000 tấn, tăng 50% so với năm 2009, (trong đó: sản lượng muối công nghiệp đạt khoảng: 240.000 tấn; sản lượng muối thủ công đạt khoảng: 960.000 tấn) nên tiêu thụ muối gặp khó khăn, giá muối xuống thấp, cụ thể:
- Giá muối phơi cát BQ từ: | 750 - 1.200 đ/kg |
- Giá muối thủ công phơi nước BQ từ: | 350 - 650 đ/kg |
- Giá muối công nghiệp BQ từ: | 600 - 650 đ/kg |
Hiện nay lượng muối còn tồn đọng trong diêm dân và một số doanh nghiệp sản xuất khoảng 400.000 tấn, khiến cho đời sống của người sản xuất muối vẫn đang gặp khó khăn.
2. Về nhập khẩu muối: Đầu năm 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công thương đã tiến hành cân đối cung cầu và thống nhất đề nghị hạn ngạch nhập khẩu muối năm 2010 là 260.000 tấn (trong đó cho chế biến muối ăn là 80.000 tấn; cho công nghiệp 180.000 tấn). Bộ Công thương đã cấp hạn ngạch đợt 1 cho các doanh nghiệp là 139.000 tấn.
Trong 6 tháng đầu năm 2010 lượng muối đã nhập khẩu về là 227.451 tấn. (số liệu Tổng cục Hải quan).
Từ tháng 6/2010 khi Thông tư số 23/2010/TT-BCT của Bộ Công thương có hiệu lực và Quyết định số 1871/QĐ-BNN-CB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thủ tục cấp giấy xác nhận chất lượng muối nhập khẩu, đã hạn chế được nhiều việc nhập khẩu muối. Tính đến 31/10/2010 Cục Chế biến nông lâm thủy sản và Nghề muối đã xác nhận đạt chất lượng muối nhập khẩu là 14.119,8 tấn, chủ yếu là muối sấy tinh khiết kết tinh chân không.
Như vậy, tổng lượng muối nhập khẩu tính đến 31/10/2010 là 241.570,9 tấn. Dự kiến lượng muối nhập khẩu năm 2010 khoảng 300.000 tấn.
3. Tổng cân đối cung cầu muối năm 2010, dự kiến như sau:
Hạng mục | Khối lượng (tấn) |
I. Tổng cầu | 1.340.000 |
- Cho ăn uống tiêu dùng hàng ngày | 530.000 |
- Phục vụ sản xuất công nghiệp hóa chất | 250.000 |
- Bảo quản, chế biến hải sản | 96.000 |
- Nhu cầu sản xuất khác (thực phẩm, da giày…) | 234.000 |
- Dự trữ gối vụ cho năm sau | 150.000 |
- Hao hụt trong lưu thông | 80.000 |
II. Tổng cung | 1.750.000 |
- Sản xuất trong nước | 1.200.000 |
- Lượng muối tồn năm 2009 chuyển sang | 100.000 |
- Dự trữ gối vụ từ năm 2009 | 150.000 |
- Nhập khẩu | 300.000 |
III. Cân đối cung cầu (II) - (I) | 410.000 |
Qua cân đối cung cầu, dự kiến thừa khoảng 410.000 tấn muối. Tuy nhiên do sản xuất muối phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, nên số liệu cân đối cung cầu trên còn có thể thay đổi. Trước mắt, vẫn cần phải giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu muối.
4. Dự kiến cân đối cung cầu muối năm 2011:
- Về nhu cầu muối: Trong mấy năm gần đây nhu cầu muối tăng trưởng không cao. Dự báo nhu cầu muối cả nước năm 2011 khoảng 1.340.000 - 1.350.000 tấn muối.
- Về sản xuất muối năm 2011: Sản xuất muối là ngành phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, song do biến đổi khí hậu toàn cầu nên điều kiện thời tiết diễn biến rất khó lường. Dự kiến sản lượng muối năm 2011 đạt 1.000.000 - 1.100.000 tấn muối (bằng 83,3% sản lượng muối năm 2010).
- Dự kiến cân đối cung cầu muối năm 2011 như sau:
Hạng mục | Khối lượng (tấn) |
I. Tổng cầu | 1.350.000 |
- Cho ăn uống tiêu dùng hàng ngày | 530.000 |
- Phục vụ sản xuất công nghiệp hóa chất | 260.000 |
- Bảo quản, chế biến hải sản | 96.000 |
- Nhu cầu sản xuất khác (thực phẩm, da giày…) | 234.000 |
- Dự trữ gối vụ cho năm sau | 150.000 |
- Hao hụt trong lưu thông | 80.000 |
II. Tổng cung | 1.740.000 |
- Lượng muối tồn năm 2010 chuyển sang | 410.000 |
- Sản xuất trong nước | 1.000.000 |
- Dự trữ gối vụ từ năm 2010 | 150.000 |
- Hạn ngạch nhập khẩu * | 180.000 |
III. Cân đối cung cầu (II) - (I) | 390.000 |
(* Nhập khẩu ở mức tối thiểu theo cam kết WTO)
Như vậy, về cơ bản đảm bảo cân đối cung cầu (cung vượt cầu 390.000 tấn), có đủ lượng muối đáp ứng nhu cầu dân sinh và các ngành kinh tế quốc dân.
5. Về biện pháp quản lý điều hành nhập khẩu muối Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị thống nhất một số điểm sau:
a) Theo cam kết WTO ta vẫn công bố hạn ngạch nhập khẩu muối năm 2011 là 182.000 tấn.
b) Để đảm bảo giữ ổn định tình hình sản xuất và tiêu thụ muối trong nước sản xuất, việc phân giao hạn ngạch nhập khẩu muối năm 2011 cho các doanh nghiệp được cấp thành nhiều đợt và ưu tiên cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng muối tinh khiết hiện trong nước vẫn chưa sản xuất được.
c) Năm 2011 vẫn tiếp tục áp dụng hàng rào kỹ thuật thông qua việc xác nhận chất lượng muối nhập khẩu.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.