TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3144/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 4 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Kume Industry Việt Nam
Địa chỉ : Toà nhà HBT Tower, Lầu 7, số 456-458 Hai Bà Trưng, P.Tân Định, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0312657513
Trả lời văn thư số 02-2015/CV-KUME ngày 09/03/2015 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung về thực hiện cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế:
“Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP .
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế:
“Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
...”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có người nước ngoài là người Nhật đến Việt Nam vào tháng 1/2014 nhưng chính thức làm việc tại Công ty từ tháng 4/2014, trong năm 2014 là cá nhân cư trú của nước Việt Nam thì khi quyết toán thuế TNCN năm 2014 người nước ngoài kê khai thu nhập toàn cầu từ tháng đến Việt Nam tháng 01/2014 đến tháng 12/2014 để trực tiếp kê khai quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân người lao động nước ngoài trong năm tính thuế nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập sau thuế (thu nhập net) từ Công ty tại Việt Nam và Công ty mẹ ở nước ngoài chi trả thì khi quyết toán thuế TNCN phải quy đổi thành thu nhập đã bao gồm thuế trên tổng thu nhập nhận được từ hai nơi.
Trường hợp của Công ty sau khi quyết toán thuế TNCN có phát sinh số thuế phải nộp thêm, nhưng có thuế TNDN năm 2014 nộp thừa thì không được bù trừ tự động số thuế TNDN nộp thừa vào số thuế TNCN nộp thiếu mà Công phải làm thủ tục hoàn thuế TNDN nộp thừa để bù trừ số thuế TNCN còn nộp thiếu.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.