UBND TỈNH HẬU GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/SXD-QLN | Vị Thanh, ngày 19 tháng 5 năm 2008 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở,
Nay, Sở Xây dựng hướng dẫn một số nội dung trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là Giấy chứng nhận) thống nhất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang nhằm giải quyết một số khó khăn, vướng mắc về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong thời gian qua. Cụ thể như sau:
I. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận, trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận và các hình thức cấp:
1. Các nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận:
1.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhà ở tạo lập hợp pháp:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có nhà ở tạo lập hợp pháp không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài ở Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ 06 tháng trở lên;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam;
1.2. Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ;
1.3. Các hồ sơ đã được cấp Giấy hồng cũ nếu chủ sở hữu nhà ở chưa có nhu cầu cấp đổi, các cơ quan cấp Giấy chứng nhận không bắt buộc chủ sở hữu nhà ở cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
1.4. Nhà ở có 01 phần diện tích không phù hợp quy hoạch xây dựng; nằm trong khu vực cấm xây dựng; vi phạm hành lang an toàn hạ tầng kỹ thuật đô thị; di tích lịch sử, văn hóa đã được cấp hạng; an ninh quốc phòng được quy định. Chỉ được công nhận và cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà ở phù hợp quy hoạch xây dựng (sau khi tháo dỡ phần vi phạm).
2. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận:
2.1. Nhà ở đã xây dựng không phép sau thời điểm quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và công bố; nằm trong khu vực cấm xây dựng; lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật (giới hạn tĩnh không, giao thông đường bộ, hệ thống nước, hệ thống thoát nước, hành lang lưới điện, hành lang bảo vệ sông, kênh rạch, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác); di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng; an ninh quốc phòng;
2.2. Nhà ở đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.3. Nhà tạm; nhà ở thuộc sở hữu toàn dân;
2.4. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại có liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa giải quyết theo quy định pháp luật;
2.5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc thuộc diện phải xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
2.6. Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Các hình thức cấp Giấy chứng nhận và xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:
3.1. Cấp mới: là cấp lần đầu Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có nhà ở được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở và Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ;
3.2. Cấp lại: khi Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP bị mất;
3.3. Cấp đổi: khi Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi;
3.4. Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận: khi Giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính nhà ở.
II. Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận:
1. Trình tự thủ tục cấp mới (cấp lần đầu) Giấy chứng nhận cho cá nhân:
1.1 Thành phần hồ sơ:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);
b. Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ;
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam;
- Trường hợp nhà ở được xây dựng trên đất thuê (hoặc đất mượn), phải kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê (hoặc cho mượn) và Hợp đồng cho thuê (hoặc cho mượn) đất để xây dựng nhà ở đã được cơ quan công chứng Nhà nước chứng nhận;
- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận là người đại diện khai trình, phải có giấy cam kết và giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người tạo lập nhà đất theo quy định của pháp luật về dân sự và hôn nhân gia đình;
c. Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở:
- Về thửa đất phải thể hiện số tờ, số thửa, kích thước các cạnh, diện tích thửa đất, ký hiệu hướng Bắc - Nam và ranh quy hoạch lộ giới (nếu xác định được chính xác ranh quy hoạch);
- Về nhà ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư phải thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
1.2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a) Cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận lập hồ sơ theo thành phần được quy định tại điểm 1.1 khoản 1 phần II của Hướng dẫn này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi có nhà ở - đất ở để được xét cấp Giấy chứng nhận;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy tình hình từng địa phương, để tạo điều kiện thuận lợi cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
Trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã: trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (thời gian này không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận), Ủy ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến xác nhận và chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết;
c) Trường hợp người khác nộp hồ sơ và nhận thay Giấy chứng nhận thì phải có Giấy ủy quyền của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3 Trình tự giải quyết hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cá nhân và phân công bộ phận nghiệp vụ thụ lý hồ sơ theo trình tự sau:
a) Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Thời hạn giải quyết hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện là 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải bổ túc hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận chỉ được yêu cầu bổ túc hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
- Sau khi ký Giấy chứng nhận, cơ quan cấp Giấy chứng nhận lập Phiếu chuyển sang cơ quan Thuế huyện, thị xã (gọi chung là cơ quan Thuế cấp huyện) để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo để được nhận Giấy chứng nhận;
- Khi giao trả Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu lại: giấy tờ xác nhận đã thực hiện xong các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo Giấy báo thuế, Biên nhận hồ sơ, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả Giấy chứng nhận lưu hồ sơ; hướng dẫn chủ sở hữu nhà ở nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận, kiểm tra lại các thông tin trên Giấy chứng nhận và ký tên vào Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do ngay khi nhận hồ sơ để cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết, bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân có nhà ở xây dựng không phép, sai phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2004:
2.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;
b) Giấy tờ về tạo lập nhà ở - đất ở;
c) Quyết định cho phép tồn tại nhà ở vi phạm xây dựng nhưng phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc Biên nhận hồ sơ đối với trường hợp chủ sở hữu đã nộp hồ sơ xin phép tồn tại nhà ở vi phạm xây dựng nhưng chưa được cấp Quyết định cho phép tồn tại;
d) Bản vẽ sơ đồ hiện trạng nhà ở - đất ở.
Trường hợp bản vẽ hiện trạng nhà ở - đất ở đã có trong hồ sơ xin phép tồn tại nhà ở vi phạm xây dựng thì không phải lập bản vẽ mới. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận tổ chức thẩm tra, xác nhận bản vẽ theo quy định trong thời hạn 15 ngày làm việc và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
2.2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận phải lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.3 Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Nhà ở phù hợp quy hoạch xây dựng nhưng chưa phù hợp về kiến trúc, trừ trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận theo quy định; cơ quan cấp Giấy chứng nhận căn cứ Điều 2 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng để giải quyết cấp Giấy chứng nhận, không công nhận phần diện tích nhà ở không phù hợp với các quy định về kiến trúc;
b) Nhà ở có một phần diện tích không phù hợp quy hoạch xây dựng, nằm trong khu vực cấm xây dựng, vi phạm hành lang an toàn hạ tầng kỹ thuật đô thị, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, an ninh quốc phòng được quy định tại điểm 1.4 khoản 1 phần I của hướng dẫn này, chỉ công nhận và cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà ở phù hợp quy hoạch;
c) Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, theo trình tự tại Hướng dẫn này.
2.4. Nhà ở được xây dựng không phép, sai phép sau ngày 01 tháng 07 năm 2004 được xử lý theo quy định khác của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi cấp Giấy chứng nhận.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có Giấy chứng nhận:
3.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu;
b) Hợp đồng (hoặc văn bản) mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định pháp luật về dân sự và nhà ở; kèm theo bản sao Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng;
c) Trường hợp chuyển nhượng một phần nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp thì phải có bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo quy định.
3.2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã thực hiện việc mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế nhà ở mà bên chuyển nhượng có Giấy chứng nhận được cấp theo quy định. Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại Hướng dẫn này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.4. Trường hợp nhà ở - đất ở được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, mà bên chuyển nhượng đã có một trong các loại Giấy chứng nhận được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 07 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ; sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nếu bên nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ theo thành phần được quy định tại điểm 3.1 khoản 3 phần II của Hướng dẫn này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm 3.2 của khoản này để được giải quyết cấp Giấy chứng nhận.
4. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận:
4.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất giấy tờ này;
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an cấp xã nơi bị mất giấy; các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai, hỏa hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực đô thị (nộp mẫu tin trên Báo hoặc Giấy xác nhận của cơ quan đã đăng tin) hoặc Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực nông thôn;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở, trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở không thay đổi, thì sử dụng Bản vẽ cũ nếu có.
4.2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo khoản 1, khoản 2 phần II của Hướng dẫn này nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị mất, lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại điểm 4.1 khoản 4 phần II của Hướng dẫn này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà.
4.3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo trình tự như điểm 1.3 khoản 1 phần II hoặc điểm 2.3 khoản 2 phần II của Hướng dẫn này.
5. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận:
5.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây; trường hợp hiện trạng nhà ở - đất ở có thay đổi, phải kèm theo các giấy tờ có liên quan đến nội dung thay đổi;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở; trường hợp hiện trạng nhà ở, đất ở không thay đổi, thì sử dụng bản vẽ cũ nếu có.
5.2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi, lập hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại điểm 5.1 khoản 5 phần II của Hướng dẫn này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà.
5.3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận:
6.1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận theo mẫu, trong đó nêu rõ lý do xác nhận thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây;
c) Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi về nhà ở - đất ở;
d) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo hiện trạng mới.
6.2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng trong quá trình sử dụng nhà ở có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính (do chuyển nhượng một phần hoặc xây dựng mới) hoặc có yêu cầu điều chỉnh các sai sót thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận, thì chủ sở hữu lập hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại điểm 6.1 của khoản này, nộp và nhận kết quả tại cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận.
6.3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận cho cá nhân.
III. Lưu trữ, quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và xác định cấp (hạng) nhà ở:
1. Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Lập và quản lý Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Mục VII Phần 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD .
2. Lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lưu trữ tập trung và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định, bản lưu Giấy chứng nhận (cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ và Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 07 năm 1994 của Chính phủ), của hộ gia đình, cá nhân và bản sao hồ sơ.
- Hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có báo cáo gửi Sở Xây dựng về tình hình cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn mình quản lý theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư số 05/2006/TT-BXD .
3. Xác định cấp (hạng) nhà ở trong Giấy chứng nhận cũng như Giấy phép xây dựng:
- Về cấp (hạng) nhà ở: ghi theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09 tháng 02 năm 2003 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
- Về cấp công trình: ghi theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
- Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng Hậu Giang (phòng Quản Lý Nhà, số điện thoại 0711.247405) để được hướng dẫn thêm./.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.