BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1994/BNV-CQĐP | Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2009 |
Kính gửi: | Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Lào Cai, Vĩnh Phúc, HẢi Phòng, Nam Định, Quảng Trị, Đà Nẵng, Phú Yên, Bà Rịa- Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Kiên Giang |
Bộ Nội vụ đã nhận được văn bản của các địa phương kiến nghị về giảo quyết một số chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức phường tại những nơi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường và thí điểm Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND.
Về những vấn đề trên, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:
1. Đối với các chức danh Phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường tại những nơi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND khi bố trí sang các chức danh công chức hoặc chức danh khác có mức lương thấp hơn mức lương bầu cử đang hưởng thì được áp dụng theo Thông tư số 04/2009/TT-BNV ngày 29/4/2009 của Bộ Nội vụ sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư số 02/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường, cụ thể được bảo lưu mức lương chức vụ đang hưởng theo chức danh cũ đến hết tháng 4/2011, sau đó xếp lại lương theo chức danh hoặc công việc mới được đảm nhiệm.
2. Về giải quyết chế độ, chính sách cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND phường nghỉ việc trước thời hạn khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND.
Bộ Nội vụ đã có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xin chủ trương cho phép áp dụng chính sách tinh giảm biên chế quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ đối với cán bộ giữ các chức vụ , Chủ tịch, Phó Chủ tịch HDND phường nơi thực hiện thí điểm không thể bố trí được công tác khác.
3. Về đề nghị tại những phường thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND, các chức danh cán bộ thực hiện theo cơ chế bổ nhiệm gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường cho áp dụng việc chuyển xếp thang bảng lương công chức chuyên môn theo trình độ đào tạo (Công phụ cấp chức vụ).
Hiện nay, Bộ Nội vụ đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định mới thay thế nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chỉnh phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.Theo dự thảo Nghị định mới thì các chức danh cán bộ cấp xã (Trong đó bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường) đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thực hiện xếp lương công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về Chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Thời gian có hiệu lực của Nghị định mới kể từ ngày 01/01/2010.
Sau khi Nghị định thay thế Nghị định 121/2003/NĐ-CP được Chính phủ ban hành, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan phải tiến hành xây dựng Thông tư hướng dẫn chuyển xếp lương mới có thể thực hiện việc áp dụng theo thang bảng lương công chức hành chính cho các chức danh cán bộ cấp xã.
Do vậy, Bộ Nội vụ đề nghị trong thời gian từ nay đến hết năm 2009, đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường nơi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND vẫn thực hiện việc xếp bậc lương chức vụ theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
4. Về tổng số cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn tại những nơi thực hiện thí điểm Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND.
Theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thì tổng số cán bộ, công chức cấp xã được bố trí từ 17 đến 25 tùy theo số lượng dân cư xã, phường, thị trấn (Hiện nay Bộ Nội vụ đang trình Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định 121/2003/NĐ-CP thì tổng số cán bộ, công chức cấp xã được xây dựng căn cứ vào phân loại đơn vị hành chính cấp xã). Đo đó, đối với những xã, phường, thị trấn thực hịên thí điểm Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND, mặc dù 2 chức danh Bí thư và Chủ tịch UBND do một người đảm nhận, nhưng tổng số cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn không bị giảm. Tùy tình hình thực tế của địa phương mà mỗi chức danh công chức chuyên môn, bố trí từ 3 đến 3 công chức theo quy định tại khoản 4, Mục I Thông tư số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 14/5/2004 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
Bộ Nội vụ trả lời để các địa phương thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.