TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1895/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Kart (Việt Nam) |
Trả lời văn bản số 01/CV/2014 ngày 26/02/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TTT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị giá tăng (GTGT) hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014:
+ Tại Khoản 1c Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
+ Tại Khoản 2c Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TTT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế (hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2013)
+ Tại Khoản 3b Điều 11 quy định khai thuế GTGT tháng, quý theo phương pháp khấu trừ thuế:
“- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
…”
Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, có cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho khách hàng từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt trực tiếp vận chuyển hay thuê lại) nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 2c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Về việc kê khai thuế: nếu Công ty thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi kê khai trên hồ sơ khai thuế GTGT, hóa đơn bán cước vận chuyển quốc tế, Công ty phải kê khai trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.