BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1877/BXD-VLXD | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 24 tháng 7 năm 2000 Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD , về việc Quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung, trong đó quy định lộ trình xoá bỏ lò thủ công sản xuất gạch ngói đất sét nung: đến năm 2005 xoá bỏ lò thủ công tại vùng trong và ven đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ; đến năm 2010 xoá bỏ hoàn hoàn lò thủ công trên phạm vi cả nước.
Ngày 28 tháng 4 năm 2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 567/2010/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020.
Theo số liệu báo cáo của các tỉnh, thành phố và kết quả khảo sát tại một số địa phương cho thấy, nhiều địa phương đã tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc các Quyết định trên. Đến thời điểm giữa năm 2011, một số địa phương đã loại bỏ được hầu hết các lò thủ công và phấn đấu loại bỏ hoàn toàn các lò thủ công sản xuất gạch ngói đất sét nung, khuyến khích đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung (VLXKN) như: tỉnh Hải Dương, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bắc Ninh… và thành phố Hồ Chí Minh. Một số tỉnh đã xây dựng lộ trình để triển khai thực hiện, song nhiều tỉnh thực hiện các Quyết định trên còn hạn chế, có một số tỉnh vẫn tồn tại lò thủ công ngay trong, ven thành phố, thị xã, thị trấn gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới đời sống dân sinh, huỷ hoại cây trồng vật nuôi, gây bức xúc trong xã hội như: Vĩnh Long, An Giang... Ở một số tỉnh, tổng số lò thủ công sản xuất gạch ngói còn rất lớn như: An Giang, Bắc Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Đồng Tháp, Vĩnh Long... . Đặc biệt có tỉnh trước đây đã xoá bỏ lò nung gạch thủ công một cách triệt để, song mấy năm gần đây lại phát triển nhiều trở lại như tỉnh Thái Bình.
Trong thời gian vừa qua, Bộ Xây dựng đã tiến hành kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng vật liệu xây dựng (VLXD) tại một số địa phương được qui định trong các Thông tư: Thông tư số 01/2010/TT-BXD ngày 08/1/2010 về Qui định công tác quản lý chất lượng Clanhke xi măng poóc lăng thương phẩm; Thông tư số 11/2009/TT-BXD ngày 18/6/2009 về Quy định công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá kính xây dựng; Thông tư số 14/2010/TT-BXD ngày 20/8/2010 Quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng gạch ốp lát; Thông tư số 21/2010/TT-BXD ngày 16/01/2010 về hướng dẫn chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng. Từ thực tế kiểm tra cho thấy nhiều địa phương triển khai công tác quản lý chất lượng VLXD khá tốt, có hiệu quả; song nhiều địa phương việc triển khai còn nhiều hạn chế bất cập.
Để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ vào cuối năm 2011 về tình hình thực hiện Quyết định số 567/2010/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD ngày 24/7/2000 và các Thông tư của Bộ Xây dựng; Bộ Xây dựng đề nghị UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương:
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung. Cấm triệt để việc dùng đất sản xuất nông nghiệp sản xuất gạch ngói đất sét nung; cấm nung gạch bằng lò thủ công; tăng cường triển khai Chương trình phát triển VLXKN từng bước thay thế vật liệu nung.
2. Chỉ đạo kiểm tra, tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai, thực hiện các Văn bản nói trên theo các nội dung sau:
2-1. Tình hình lập quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng giai đoạn 2005-2010; 2011-2015 tầm nhìn 2020.
2-2. Tình hình nguyên liệu và quy hoạch vùng nguyên liệu để sản xuất gạch ngói đất sét nung trên địa bàn.
2-3. Tình hình đầu tư và sản xuất gạch ngói nung và vật liệu xây không nung trên địa bàn (số liệu lập theo biểu mẫu).
2-4. Kết quả thực hiện lộ trình xoá bỏ, chuyển đổi các lò gạch thủ công sang lò có công nghệ tiên tiến.
2-5. Tình hình triển khai công tác quản lý nhà nước về chất lượng VLXD, việc thực hiện chứng nhận hợp qui và công bố hợp qui, được qui định tại 04 Thông tư nói trên.
2-6. Các khó khăn vướng mắc và kiến nghị (nếu có).
Báo cáo gửi về Vụ Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng, số 37 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội trước ngày 15/12/2011./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRUỞNG |
MẪU BIỂU BÁO CÁO
(Kèm theo công văn số 1877/BXD-VLXD ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Bộ Xây dựng)
Bảng 1: Gạch, ngói đất sét nung
Số TT | Loại lò | Năm 2010 | Năm 2011 | ||
Số lượng lò (cái) | Sản lượng (triệu viên QTC) | Số lượng lò (cái) | Sản lượng (triệu viên QTC) | ||
1 | Lò thủ công |
|
|
|
|
2 | Lò tuynel |
|
|
|
|
3 | Lò đứng liên tục |
|
|
|
|
4 | Lò Hop man |
|
|
|
|
5 | Lò vòng |
|
|
|
|
6 | Các loại lò khác |
|
|
|
|
Bảng 2: Gạch, ngói, tấm tường thạch cao không nung
Số TT | Loại dây chuyền | Năm 2010 | Năm 2011 | ||
Số lượng dây chuyền (cái) | Sản lượng (triệu viên QTC hoặc M3) | Số lượng dây chuyền (cái) | Sản lượng (triệu viên QTC hoặc M3) | ||
1 | Bê tông khí chưng áp |
|
|
|
|
2 | Bê tông bọt |
|
|
|
|
3 | Gạch xi măng- cốt liệu |
|
|
|
|
4 | Tấm tường thạch cao |
|
|
|
|
5 | 3D |
|
|
|
|
6 | Các loại khác |
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.