BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1848/QLCL-TTra | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2011 |
Kính gửi: Vụ Pháp chế
Thực hiện văn bản số 4735/BNN-PC ngày 19 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (tính từ 10/2010 đến 15/9/2011), Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản báo cáo như sau:
I. Tình hình tổ chức thi hành pháp luật của đơn vị
1. Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Số lượng văn bản phải xây dựng theo kế hoạch:
Từ tháng 10 đến tháng 12/2010, Cục được giao soạn thảo trình Bộ trưởng ban hành 02 thông tư theo kế hoạch (Quyết định số 3605/QĐ-BNN-PC ngày 22/12/2009, phụ lục 1 kèm theo).
Năm 2011. Theo quyết định số 3485/QĐ-BNN-PC ngày 28/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục được giao soạn thảo, trình Bộ trưởng ký ban hành 07 Thông tư. Quyết định số 1421/QĐ-BNN-PC ngày 28/6/2011 điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn bản QPPL 6 tháng cuối năm 2011, bổ sung 01 Thông tư vào chương trình xây dựng văn bản QPPL của Cục (theo đề xuất tại văn bản 1014/QLCL-TTra ngày 16/6/2011 của Cục, phụ lục 2 kèm theo)
Tổng số văn bản Cục phải xây dựng theo kế hoạch từ tháng 10 năm 2010 đến hết năm 2011 là: 9 văn bản.
b) Kết quả thực hiện:
- Đã trình Bộ trưởng ban hành theo kế hoạch là 01 thông tư (Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản (thay thế Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN và Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN gộp từ 02 thông tư);
- Đã hoàn thiện hồ sơ, trình Vụ Pháp chế thẩm định trình Bộ trưởng ban hành 02 thông tư (theo kế hoạch tháng 9/2011).
- Số văn bản đưa ra khỏi chương trình xây dựng năm 2011 của Cục là: 02 thông tư (thông tư liên tịch giữa Bộ Nông nghiệp và Bộ Y tế thay thế Thông tư số 24/2005/TTLT-BYT-BTS và thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BYT-BNN ; thông tư quy định yêu cầu đối với phòng kiểm chứng quốc gia về chất lượng nông lâm thủy sản).
- Số văn bản điều chỉnh thời gian trình: 02 văn bản (phụ lục 2 kèm theo).
- Bổ sung vào chương trình xây dựng: 01 Thông tư (phụ lục 2 kèm theo).
Nhận xét: Như vậy, theo kế hoạch chín (09) tháng đầu năm Cục đã hoàn thành việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo đúng kế hoạch được giao.
c) Soạn thảo trình Bộ trưởng ban hành theo chỉ đạo của Bộ trưởng (phụ lục 3 kèm theo).
2. Tình hình ban hành các văn bản đôn đốc, theo dõi, tổ chức thực hiện.
Để triển khai các văn bản mới ban hành, trọng tâm là Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT đến các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan, Cục đã có các văn bản hướng dẫn như sau:
- Công văn 427/QLCL-CL2 ngày 21/3/2011 về việc thực hiện Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT (kiểm soát hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu vào Việt Nam);
- Văn bản số 1098/QLCL-CL2 ngày 28/6/2011;
- Văn bản số 1167 ngày 8/7/2011 gửi Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT ;
- Văn bản số 1462/QLCL-CL2 ngày 11/8/2011 về việc phân công tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát ATTP nông lâm thủy sản;
- Văn bản 1511/QLCL-CL2 ngày 18/8/2011 về việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cơ sở SXKD nông lâm thủy sản;
- Văn bản số 1545/QLCL-CL2 về việc hướng dẫn các mẫu biểu kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP cơ sở SXKD thực phẩm nông sản năm 2011;
- Văn bản số 1740/QLCL-CL1 ngày 16/9/2011 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản;
- Văn bản số 1741/QLCL-CL1 ngày 16/9/2011 hướng dẫn các cơ quan địa phương thực hiện Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản.
Bên cạnh đó, Cục đã ban hành nhiều văn bản giải quyết trực tiếp một số vấn đề liên quan đến triển khai các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý.
3. Số lượng các cuộc điều tra, khảo sát và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật đã thực hiện.
a) Điều tra, khảo sát (phụ lục 4 kèm theo).
b) Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật (phụ lục 5 kèm theo)
II. Đánh giá tình hình thi hành pháp luật ở các địa phương
1. Mức độ tuân thủ pháp luật các cơ quan, tổ chức và cá nhân
a) Các quy định của pháp luật không được tuân thủ hoặc mức độ tuân thủ không cao trên thực tế và nguyên nhân của tình trạng này:
- Về cơ bản các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước chuyên ngành, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận chưa thực hiện đầy đủ các quy định.
+ Có 07 địa phương chưa triển khai thành lập Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản theo quy định của Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNV-BNNPTNT: Hải Dương, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Ninh Bình, tp. HCM, Quảng Nam, Hà Tĩnh.
+ Còn có cơ sở vi phạm một số quy định về điều kiện sản xuất, nhãn mác hàng hóa, đảm bảo vệ sinh ATTP.
- Nguyên nhân:
+ Qua công tác thanh tra, kiểm tra, nhận thấy một bộ phận doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhất là các đơn vị sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
+ Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa sát đến tất cả các đối tượng, hình thức phổ biến còn chưa đa dạng, phong phú.
b) Số lượng, hình thức và mức độ vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tình hình xử lý đối với từng loại vi phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện:
- Cục đã xử lý 120 trường hợp lô hàng thủy sản Việt Nam bị cảnh báo không đảm bảo ATTP tại các thị trường theo quy định.
- Tổ công tác ngăn chặn tạp chất theo Quyết định số 1423/QĐ-BNN-QLCL, Ban chỉ đạo các tỉnh trọng điểm tiếp tục triển khai các hoạt động kiểm tra ngăn chặn tạp chất trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là 04 tỉnh trọng điểm Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Cục đã công khai tên của 31 cơ sở có hành vi vi phạm trên website của Cục và có văn bản gửi các cơ quan liên quan xử lý theo đúng quy định.
- Trong 09 tháng đầu năm 2011, Cục, Cơ quan Trung Bộ, Nam Bộ và các Trung tâm vùng đã tổ chức 831 lượt kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP cơ sở sản xuất thủy sản theo quy định của Việt Nam và quy định các thị trường có thỏa thuận song phương, kết quả:
+ Hầu hết các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quy định của thị trường.
+ Các doanh nghiệp không đủ điều kiện đảm bảo VSATTP (29 trường hợp doanh nghiệp xếp loại C, 17 trường hợp doanh nghiệp xếp loại D). Cục và các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Nam bộ đã có văn bản xử lý theo đúng quy định.
2. Hiệu quả của công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
a) Thống kê các cuộc tuyên truyền, phổ biến giao dục pháp luật trong lĩnh vực phụ trách của Cục
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn nghiệp vụ do Bộ tổ chức (phụ kèm 6 kèm theo);
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật do Cục tổ chức (phụ lục 7 kèm theo).
b) Nhận xét sơ bộ về tác động của công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ pháp luật của các cơ quan, tổ chức và công dân:
- Các địa phương đã tổ chức triển khai kịp thời, phổ biến đầy đủ các văn bản QPPL đã giúp cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân nắm bắt kịp thời, đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
- Việc tổ chức, tuyên truyền rộng rãi các văn bản QPPL đã tác động làm chuyển biến một bước về ý thức của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật trong thời gian gần đây.
- Hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp kết quả còn hạn chế.
c) Kiến nghị:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật chuyên ngành phải thống nhất, tránh tình trạng chồng chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan với nhau, giữa cơ quan trung ương với địa phương.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật của ngành, của từng đơn vị thuộc Bộ.
- Bố trí kinh phí và sửa đổi, bổ sung các mức chi hỗ trợ để đáp ứng yêu cầu của hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong giai đoạn tới.
3. Tính hợp lý của các quy định pháp luật
a) Các quy định của pháp luật hiện hành chưa phù hợp với văn bản cấp trên hoặc mâu thuẫn, không đồng bộ với các văn bản khác gây khó khăn cho quá trình áp dụng:
Đến nay vẫn chưa có Nghị định hướng dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm, Luật Thanh tra; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và 2008 chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời, dẫn đến sự chưa thống nhất, chưa đồng bộ giữa các văn bản, gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b) Các quy định của pháp luật không hợp lý: Không.
c) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ đối với các quy định không hợp pháp, hợp lý:
- Đối với Quốc hội (UBTVQH): Sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (năm 2008) phù hợp như quy định của Luật Thanh tra 2010 cho thống nhất, đồng bộ.
- Đối với Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định, hướng dẫn Luật ATTP; hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y Tế: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn Luật.
4. Các biện pháp tổ chức thi hành pháp luật và các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành pháp luật.
a) Kinh phí: Đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thi hành pháp luật, chú trọng công tác phổ biến, tuyên truyền đến doanh nghiệp và người dân.
b) Những khó khăn, vướng mắc:
- Hệ thống các văn bản hướng dẫn Luật (Luật ATTP, Luật Thanh tra,..) chưa được ban hành kịp thời; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và 2008 chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời chức danh, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật thanh tra năm 2010.
- Hệ thống các chế tài xử lý các hành vi vi phạm chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, thẩm quyền về xử lý các hành vi vi phạm không thống nhất trong quy định giữa văn bản được ban hành trước và văn bản ban hành sau (Pháp lệnh xử lý vi phạn hành chính năm 2002 và năm 2008 chưa thông nhất với Luật Thanh tra năm 2010 về thẩm quyền, chức danh xử phạt vi phạm hành chính).
Kính chuyển Vụ pháp chế tổng hợp báo cáo Bộ./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
Phụ lục 1: Danh mục văn bản ban hành từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2010 theo kế hoạch
Stt | Tên văn bản | Thời gian trình (theo Quyết định 3605/QĐ-BNN-PC ngày 22/12/2009) | Đề xuất | Ghi chú |
1 | Thông tư về việc truy xuất nguồn gốc nông lâm sản thực phẩm | Tháng 12/2010 | Chuyển sang tháng 9/2011 |
|
2 | Thông tư quy định yêu cầu đối với phòng kiểm chứng quốc gia về chất lượng nông lâm thủy sản | Tháng 12/2010 | Chuyển Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì soạn thảo | (văn bản số 1333/QLCL-KN) |
Phụ lục 2: Danh mục văn bản ban hành năm 2011 theo kế hoạch (có điều chỉnh kế hoạch)
Stt | Tên văn bản | Thời gian trình (theo Quyết định 3485/QĐ-BNN-PC ngày 28/12/2010) | Thời gian trình (điều chỉnh theo Quyết định số 1421/QĐ-BNN-PC ngày 28/6/2011) | Đề xuất khác | Ghi chú |
1 | Thông tư quy định về kiểm tra công nhận, điều kiện ATTP cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản | Tháng 5/2011 |
|
| Đã ban hành Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT |
2 | Thông tư quy định về kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn thực phẩm hàng hóa thủy sản | ||||
3 | Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất nước mắm, sản phẩm dạng mắm và sản xuất thuỷ sản khô dùng làm thực phẩm | Tháng 6/2011 | Tháng 12/2011 |
|
|
4 | Thông tư quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; | Tháng 6/2011 |
|
|
|
5 | Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý nông lâm sản thực phẩm không đảm bảo an toàn; | Tháng 9/2011 |
|
| Chuyển từ năm 2010 sang |
6 | Thông tư liên tịch giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Y tế về phân công quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm | Tháng 9/2011 |
| Đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng | Chờ nghị định hướng dẫn Luật ATTP |
7 | Thông tư ban hành danh mục nhóm thực phẩm và liều lượng được chiếu xạ đối với thực phẩm | Tháng 6/2011 | Tháng 10/2011 |
|
|
8 | Thông tư hướng dẫn đánh giá, chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản |
| Tháng 12/2011 |
| Bổ sung vào chương trình |
Phụ lục 3: Văn bản soạn thảo trình Bộ trưởng ban hành theo chỉ đạo của Bộ trưởng (không nằm trong kế hoạch)
Stt | Số văn bản | Ngày, tháng, năm ban hành | Nội dung | Ghi chú |
1 | Thông tư số 68/2010/TT- BNNPTNT | Ngày 03/12/2010 | Thông tư ban hành “Danh mục chỉ tiêu, mức giới hạn cho phép về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với một số sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, sản xuất lưu thông trong nước |
|
2 | Thông tư số 03/2011/TT-BNNPTNT | 21/01/2011 | quy định truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, ATTP trong lĩnh vực thủy sản |
|
3 | Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT | 16/03/2011 | hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu |
|
4 | Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT | 29/3/2011 | quy định kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản |
|
5 | Thông tư số 44/2011/TT-BNNPTNT | 20/6/2011 | bổ sung danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ NN&PTNT |
|
6 | Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT | 02/8/2011 | bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản |
|
Phụ lục 4: Điều tra, khảo sát
Stt | Chủ đề khảo sát | Địa bàn, phạm vi khảo sát | Phương pháp khảo sát | Đối tượng khảo sát | Cơ quan thực hiện | |
Chủ trì | Phối hợp | |||||
1 | Tình hình kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo ATTP theo quy chế ban hành kèm Quyết định 117 | Cả nước | Thông báo form mẫu, yêu cầu địa phương thông kê báo cáo | Các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản | Cục, Cơ quan quản lý CLNLS&TS Trung bộ, Nam bộ | Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS các địa phương |
Phụ lục 5: Về Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
Stt | Nội dung kiểm tra | Cách thức kiểm tra | Cơ quan, đơn vị được kiểm tra | Địa bàn kiểm tra | Thời gian kiểm tra | Cơ quan phối hợp | |
Cơ quan quản lý ở địa phương | Các đối tượng chịu sự tác động | ||||||
1 | Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về QLCL | Trực tiếp | Chi Cục QLCL | Cán bộ, công chức | Nam Định, Thái Bình, Kiên Giang, Cà Mau, Quảng Nam, Hà Nội, Bình Định, Long An, Hậu Giang | Tháng 7/2011 Tháng 8 Tháng 9 - 12/2011 |
|
2 | Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về QLCL | Trực tiếp | Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản | Thịt, rau, chè, cafe | Nghệ An, Hà Nội, Tây Nguyên, Thanh Hóa, Nha Trang, Cà Mau | Qúy II – IV/2011 |
|
3 | Kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu (theo Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT) | Trực tiếp |
| Các quốc gia đăng ký nhập khẩu vào VN hàng hóa có nguồn gốc thực vật | Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc, | Quý II-IV/2011 | Các Cục chuyên ngành (BVTV, Thú Y..) |
4 | Kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh (theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT) | Trực tiếp |
|
|
|
|
|
5 | Kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP trong SXKD nông sản | Phối hợp với cơ quan QLCL các địa phương |
| Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến các sản phẩm nông lâm thủy sản | 63 tỉnh, thành phố | Từ tháng 9 - 12/2011 |
|
Phụ lục 6: Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn nghiệp vụ do Bộ tổ chức
Stt | Nội dung phổ biến | Đối tượng phổ biến | Hình thức phổ biến | Số lượng người được phổ biến | Thời gian phổ biến |
1 | Nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính | Cán bộ đầu mối về KSTTHC của các đơn vị thuộc Bộ | Tổ chức hội nghị | Cục cử 04 cán bộ (01 cán bộ đầu mối, 03 cán bộ có thực hiện nhiệm vụ KsTTHC) | Tháng 7/2010 |
2 | tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Luật thanh tra năm 2010 | Cán bộ thanh tra | Tổ chức hội nghị | Chánh Thanh tra tham dự | Tháng 6/2011 |
Phụ lục 7: Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật do Cục tổ chức
Stt | Nội dung phổ biến | Đối tượng phổ biến | Hình thức phổ biến | Số lượng người được phổ biến | Thời gian phổ biến |
1 | Phổ biến các sản phẩm truyền thông tuyên truyền về đảm bảo ATVSTP nông lâm thủy sản | Nhà quản lý, người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng thực phẩm | Gửi đĩa các chương trình truyền thông đã sản xuất tới các Sở NN&PTNT, Chi Cục QLCL NLS&TS các tỉnh/thành phố, các Cục, Vụ thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan để làm tài liệu tuyên truyền, tập huấn | Đã gửi đĩa đến 6.940 đơn vị | Tháng 6/2011 |
2 | Giới thiệu một số văn bản quy định mới, đánh giá kết quả triển khai công tác quản lý ATTP nông, lâm, thủy sản và nhiệm vụ trọng tâm năm 2011 | Đại diện các Sở NN&PTNT, Chi Cục QLCL NLS&TS các tỉnh/thành phố, các Cục, Vụ hữu quan thuộc Bộ | Tổ chức Hội nghị | 136 người | Tháng 3/2011 |
3 | Phổ biến Luật ATTP | Cán bộ làm công tác QLCL NLS&TS các địa phương | Trực tiếp | 120 người | Quý II/2011 |
4 | 13 lớp tập huấn (TOT) kiểm tra, đánh giá, xếp loại các cơ sở SXKD theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT | cán bộ địa phương của 63 tỉnh/thành phố tại các tỉnh Bắc Giang, Nha Trang, Bình Thuận, Đà Nẵng, Tiền Giang, Thanh Hóa, Phú Thọ | Trực tiếp | 500 lượt cán bộ công tác tại cơ quan QLCL NLS&TS các tỉnh, tp trên cả nước | Quý II + III/2011 |
5 | Tổ chức 04 lớp đào tạo về nghiệp vụ triển khai Chương trình Dư lượng và NT2MV | Cán bộ địa phương | Trực tiếp | 150 |
|
6 | Tổ chức 02 lớp tập huấn về thanh tra chuyên ngành ATTP tại Hà Nội | cán bộ công tác tại cơ quan QLCL NLS&TS các tỉnh, tp trên cả nước | Trực tiếp | 150 người |
|
7 | Nghiệp vụ về kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Cán bộ làm công tác QLCL nông Lâm sản và Thủy sản các địa phương | Mở 07 lớp tập huấn tại Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nha Trang, Đà Nẵng, Bình Thuận, Tiền Giang | Trên 500 người | Tháng 7/2011 |
8 | Hỗ trợ tập huấn, phổ biến kiến thức cho các địa phương khi có nhu cầu (Sơn La, Hưng Yên, Hà Nội) | Cán bộ làm công tác QLCL nông Lâm sản và Thủy sản các địa phương | Tham gia giảng bài |
| Tháng 8/2011 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.