BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1736/BHXH-CĐCS | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2007 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương
Tiếp theo công văn số 2120/LĐTBXH-BHXH ngày 05/7/2005; công văn số 3964/LĐTBXH-BHXH ngày 17/11/2004; công văn số 3373/LĐTBXH-BHXH ngày 01/10/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về giải quyết tồn đọng thâm niên cơ yếu, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện tính phụ câp thâm niên cơ yếu hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:
I/. Đối tượng áp dụng:
Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành hoặc nghỉ hưu nghỉ mất sức lao động chưa được tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.
II/. Cách tính phụ cấp thâm niên trong lương hưu, trợ cấp mất sức lao động:
1/. Cách tính thâm niên cơ yếu được quy định tại các văn bản:
1.1- Thời gian công tác cơ yếu trước ngày 09/5/1984 theo quy định tại công văn số 32/VP-TW ngày 04/02/1961 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định: “Từ 1 đến 5 năm được 5%; từ 6 đến 10 năm được 10%; từ 11 năm trở lên được 15%. Tỷ lệ phụ cấp tính theo lương chính”.
1.2- Thời gian làm công tác cơ yếu từ ngày 01/5/1984 đến trước ngày 07/10/1991 theo Quyết định số 13/CT ngày 22/5/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định: “Cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước làm công tác cơ yếu được áp dụng phụ cấp thâm niên đặc biệt với mức tối đa 25%” cụ thể như sau: Sau 3 năm công tác trong ngành Cơ yếu, bắt đầu sang tháng thứ nhất của năm thứ tư được phụ cấp bằng 5% lương chính. Sau đó cứ thêm một năm công tác (đủ 12 tháng) được hưởng phụ cấp thêm 1%, tối đa không quá 25% lương chính. Những trường hợp thuộc diện được hưởng phụ cấp thâm niên trên 25% theo Quyết định số 43/QĐ ngày 30/4/1984 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (trong thời gian từ ngày 01/5/1984 đến ngày 21/5/1986) thì được bảo lưu.
1.3- Thời gian công tác cơ yếu từ ngày 07/10/1991 đến ngày 30/3/1994 theo Thông tư số 14/TT-LB ngày 26/11/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Cơ yếu Trung ương. Cụ thể: “Làm công tác cơ yếu được 3 năm (36 tháng), bắt đầu sang năm thứ 4 (tháng thứ 37) được hưởng phụ cấp thâm niên Ngành bằng 5%. Sau đó từ năm thứ 5 trở đi cứ mỗi năm công tác trong Ngành được hưởng phụ cấp thâm niên thêm 1%”.
1.4- Thời gian công tác cơ yếu từ ngày 04/4/1994 đến ngày 27/02/2004 theo Thông tư số 10/LB-TT ngày 30/3/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, nhân viên ngành Cơ yếu. Cụ thể: đủ 5 năm làm cơ yếu được hưởng phụ cấp thâm niên Ngành bằng 5%. Từ năm thứ 6 trở đi, cứ thêm 1 năm công tác được hưởng thêm 1%.
1.5- Mức tiền lương để làm cơ sở tính thâm niên cơ yếu là mức lương của thời điểm chuyển khỏi ngành Cơ yếu tính theo bảng lương và thang lương quy định tại các Nghị định: số 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ; Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng; Nghị định số 25/CP; Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ; Thông tư số 10/LB-TT ngày 30/3/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ.
2/. Cách tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu, trợ cấp mất sức lao động:
- Mức phụ cấp thâm niên cơ yếu để tính lương hưu, trợ cấp mất sức lao động là phụ cấp thâm niên được hưởng theo quy định (tỷ lệ %) nhân (x) với mức lương chính khi chuyển khỏi ngành Cơ yếu (chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, trợ cấp mất sức lao động), cộng với mức lương chính trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động để tính hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động (theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng).
- Trường hợp mức lương chính khi chuyển khỏi ngành Cơ yếu là mức lương chính cũ theo Nghị định số 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ thì căn cứ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động của người được hưởng phụ cấp thâm niên cơ yếu chuyển đổi sang mức lương mới theo tiết 1.5 điểm 1 mục II nêu trên.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, có 22 năm làm công tác cơ yếu, được hưởng 23% phụ cấp thâm niên cơ yếu; tháng 12/1984 ông A chuyển ngành về công tác tại Bộ Giao thông vận tải, mức lương trước khi chuyển ngành là 73 đồng (lương theo Nghị định số 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ); tháng 10/1989 ông A nghỉ hưu với thời gian công tác thực tế là 26 năm 10 tháng, quy đổi là 32 năm 3 tháng, mức lương chính khi nghỉ hưu là 390 đồng (lương theo Nghị định số 235/HĐBT, tỷ lệ % hưởng lương hưu là 77%). Tại thời điểm nghỉ hưu, ông A chưa được tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu. Nay tính lại lương hưu như sau:
- Tính phụ cấp thâm niên cơ yếu:
+ Chuyển mức lương 73 đồng sang mức lương 310 đồng (NĐ số 235/HĐBT).
+ Phụ cấp thâm niên được hưởng: 310 đ x 23% = 71 đ 30.
- Lương hưu tính theo NĐ số 236/HĐBT:
(390 đ + 71 đ 30) x 77% = 355 đ 20.
- Lương hưu tính theo NĐ số 203/HĐBT:
355,20 đ x 22.500 đ | = 36.327 đ 27 |
220 |
Mức lương hưu của ông Nguyễn Văn A nêu trên được điều chỉnh lại theo từng thời điểm quy định của chính sách và được truy lĩnh phần chênh lệch lương hưu kể từ tháng 11/1992 đến khi có quyết định điều chỉnh của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Xuân K, nguyên là cán bộ cơ yếu, nghỉ hưu tháng 12/1992, với thời gian công tác thực tế là 28 năm (trong đó có 6 năm công tác trong quân đội, 12 năm là cán bộ cơ yếu), quy đổi 35 năm 2 tháng, tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 80% mức lương chính khi nghỉ hưu là 390 đồng (lương theo NĐ số 235/HĐBT). Tại thời điểm nghỉ hưu ông K chưa được tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu. Nay tính lại lương hưu như sau:
- Thời gian công tác được tính thâm niên cơ yếu là 18 năm (trong đó có 6 năm công tác trong quân đội), tỷ lệ % thâm niên được tính là 19% (Thông tư Liên Bộ số 14/TT-LB).
- Phụ cấp thâm niên cơ yếu được hưởng:
390 đ x 19% = 74 đ 10.
- Lương hưu của ông K là:
(390 đ + 74,1 đ) x 80% = 371 đ 28.
Mức lương hưu của ông K được điều chỉnh lại theo từng thời điểm quy định của chính sách và được truy lĩnh phần chênh lệch lương hưu kể từ tháng 12/1992 đến khi có quyết định điều chỉnh của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
III/. Hồ sơ để làm cơ sở tính thâm niên cơ yếu gồm:
Hồ sơ làm căn cứ xét hưởng thâm niên đối với người làm công tác cơ yếu:
- Căn cứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động của người làm công tác cơ yếu do cơ quan BHXH đang quản lý.
- Giấy chứng nhận thâm niên do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp. Trường hợp không có giấy chứng nhận thì thay bằng xác nhận của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Mức tiền lương tại thời điểm chuyển khỏi ngành Cơ yếu hoặc giấy tờ có liên quan đến mức tiền lương đã được hưởng của cán bộ cơ yếu.
IV/. Tổ chức thực hiện:
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ hưu trí, mất sức lao động và thời điểm thôi không làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động của từng người thuộc đối tượng tại Mục I nêu trên để xác định thời gian làm công tác cơ yếu, đối chiếu cách tính hưởng phụ cấp thâm niên cơ yếu quy định tại Mục II công văn này để tính và điều chỉnh lại lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi kèm theo danh sách đối tượng do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đối chiếu, xem xét. Thời điểm được hưởng phụ cấp thâm niên cơ yếu đối với người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trước ngày 01/11/1992 được hưởng từ ngày nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố báo cáo tăng nguồn kinh phí theo công văn số 840 BHXH/CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ban cơ yếu Chính phủ để hướng dẫn tiếp./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.