BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14274/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2012 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Trong quá trình xử lý miễn thuế đối với các dự án ưu đãi đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước thời điểm Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 có hiệu lực, Bộ Tài chính gặp một số vướng mắc xin trao đổi với quý Bộ như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005, Điều 16 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định Chi tiết thi hành Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì:
(i) Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I, II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu hàng hoá tạo tài sản cố định của dự án (khoản 6 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005);
(ii) Các dự án khuyến khích đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê nhà ở trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch khu thể thao, khu vui chơi giải trí,...được miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang thiết bị nhập khẩu theo Danh mục quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 149/2005/NĐ-CP (khoản 10 Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005).
Căn cứ Điều 25 Nghị định 149/2005/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính "Tổ chức, chỉ đạo việc thu thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu, quy định thẩm quyền, thủ tục miễn thuế, xem miễn thuế, xét giảm thuế, truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này "
Để hướng dẫn thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập và Nghị định 149/2005/NĐ-CP , Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư hướng dẫn (Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005, có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007, có hiệu lực từ ngày 14/7/2007 và Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009, có hiệu lực từ ngày 4/6/2009), Tại các Thông tư này đã quy định thủ tục, trình tự miễn thuế, trong đó hướng dẫn người nhập khẩu hàng hoá miễn thuế nộp Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế để xác định việc miễn thuế đúng đối tượng và mục đích của dự án. Ví dụ: Tại điểm a, khoản 21 Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC đã quy định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế hướng dẫn từ khoản 7 đến khoản 18 Điều 100 Thông tư nếu đáp ứng điều kiện miễn thuế từ 2 khoản trở lên thì người nộp thuế được lựa chọn áp dụng quy định miễn thuế tại khoản có mức miễn thuế cao nhất (nội dung này cũng được quy định tại Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính Phủ).
2. Qua kiểm tra việc thực hiện, các dự án áp dụng việc lựa chọn miễn thuế theo quy định tại điểm a, khoản 21 Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC nêu trên chủ yếu là các dự án đầu tư vào khách sạn, nhà hàng, sân gôn... (trong đó một số dự án có nhập khẩu máy móc, thiết bị kinh doanh trò chơi có thưởng dành cho người nước ngoài...) là các dự án chưa cần chú trọng khuyến khích đầu tư, trong khi các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần khuyến khích phát triển (như: công nghệ cao, sản xuất xuất khẩu..) lại chỉ được miễn thuế theo một khoản; Mặt khác một số dự án này lợi dụng quy định về việc tự kê khai đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (trước thời điểm 1/01/2006 theo quy định thì việc nhập khẩu hàng hoá miễn thuế đầu tư do Bộ Thương mại là cơ quan xem xét cấp danh mục), kê khai không đúng lĩnh vực ưu đãi đầu tư (như dự án về khách sạn, nhà hàng kê khai dự án thuộc lĩnh vực đầu tư sử dụng thường xuyên từ 500 đến 5000 lao động nhưng thực tế chưa tuyển dụng đủ trên 500 lao động để được hưởng ưu đãi đầu tư,..) nhập khẩu hàng hoá không đúng mục đích miễn thuế,
Để tăng cường công tác quản lý, tránh việc lợi dụng chính sách ưu đãi đầu tư trốn thuế, đồng thời nhằm thu hút đầu tư theo định hướng chú trọng khuyến khích đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư: như sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật cao.., nhập khẩu máy móc thiết bị cho sản xuất, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Căn cứ quy định tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC , Bộ Tài chính đã có công văn số 7645/BTC-TCHQ ngày 15/6/2010 hướng dẫn các cục hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo hướng:
a. Phần hàng hoá thuộc danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan trước thời điểm Thông tư 79/2009/TT-BTC , nhưng thực tế nhập khẩu sau thời điểm Thông tư 79/2009/TT-BTC có hiệu lực thì được miễn thuế theo khoản có mức miễn thuế cao nhất theo qui định tại điểm a, khoản 21 Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC
b. Phần hạng mục, giai đoạn chưa đăng ký danh mục, nay doanh nghiệp mới đăng ký tiếp các hạng mục, giai đoạn còn lại của dự án thì thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 1 Điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC (được lựa chọn khoản có mức miễn thuế cao nhất của dự án).
3. Khi thực hiện công văn 7645/BTC-TCHQ ngày 15/6/2010, một số doanh nghiệp đề nghị được thực hiện ưu đãi miễn thuế theo cả hai khoản (khoản 6 và khoản 10 Điều 16) của Nghị định 149/2005/NĐ-CP đối với phần hàng hoá nêu tại điểm a, khoản 21 điều 100 Thông tư 79/2009/TT-BTC. Tuy nhiên, những dự án này có một phần máy móc, thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định để kinh doanh trò chơi có thưởng dành cho người nước ngoài, trong quá trình kiểm tra thực hiện dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phát hiện những sai phạm, kiến nghị xử lý, trong đó có đề nghị bỏ ưu đãi với trang thiết bị nhập khẩu nhưng phạm vi xử lý chưa rõ (dự án của Công ty Đầu tư và phát triển Silver Shores) và Bộ Tài chính đã có công văn số 7664/BTC-TCHQ ngày 08/06/2012 trả lời đại biểu Quốc hội Huỳnh Nghĩa (đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Đà Nẵng) theo hướng Bộ Tài chính sẽ trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết vấn đề trên.
Do đó, để thống nhất trong quá trình xử lý, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho ý kiến tham gia bằng văn bản về vấn đề nêu trên trước ngày 29/10/2012.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.