UBND TỈNH LÀO CAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/STC-QLNS | Lào Cai, ngày 01 tháng 01 năm 2009 |
Kính gửi: | - UBND các huyện, thành phố |
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1676/QĐ-TTg ngày 19/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 2615/QĐ-BTC ngày 20/11/2008 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Căn cứ Thông tư 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009,
Sở Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẠO VỀ PHÂN BỔ, GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2009:
Dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 cần quán triệt việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội. Theo đó, năm 2009 tiếp tục thực hiện thắt chặt chi tiêu ngân sách nhà nước; rà soát, sắp xếp lại các khoản chi ngân sách (kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả chi ngân sách, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Cân đối nguồn lực đảm bảo phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; trong đó tập trung cho xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo thực hiện xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng cao, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế động lực, khu kinh tế trọng điểm và khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường; ưu tiên cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, văn hóa, y tế và giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, môi trường.
II. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Việc phân bổ, giao dự toán thu ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Phân bổ, giao dự toán thu nội địa trên cơ sở dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2009 đối với từng địa bàn, từng ngành, lĩnh vực, các cơ sở kinh tế đảm bảo tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng sắc thuế theo đúng các luật thuế, chế độ thu.
- Phân bổ, giao dự toán thu tiền sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự kiến tiến độ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu được để lại chi theo chế độ phải căn cứ vào chính sách, chế độ thu và căn cứ thực hiện thu năm 2007, ước thực hiện thu năm 2008, những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2009.
Dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao cho các doanh nghiệp, đơn vị, huyện, thành phố tại Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 là mức tối thiểu. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu năm 2009 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp xã phải đảm bảo mức phấn đấu tăng tối thiểu 5% so với dự toán đã được UBND tỉnh giao.
2. Phân bổ, giao dự toán thu và dự toán chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất:
Năm 2009, tiếp tục thực hiện cơ chế đầu tư trở lại cho các huyện, thành phố đối với nguồn thu tiền sử dụng đất. Cơ chế phân bổ vốn đầu tư thực hiện theo Quyết định số 1037/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND tỉnh. Việc giao dự toán thu (chi tiết đến từng địa bàn, dự án) và dự toán chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất (chi tiết đến từng danh mục công trình, dự án) phải được thực hiện cùng với việc giao dự toán thu, chi ngân sách của huyện, thành phố và hoàn thành trước ngày 31/12/2008. Các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất của huyện để hoàn trả ngân sách tỉnh các khoản tạm ứng, đồng thời bố trí thêm cho các dự án xây dựng trụ sở xã được tỉnh hỗ trợ từ nguồn kiến thiết thị chính để đảm bảo cân đối đủ vốn cho các dự án hoàn thành trong năm.
3. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương:
- Dự toán chi ngân sách các huyện, thành phố phân bổ căn cứ theo dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp ngân sách, tỷ lệ % phân chia nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương giai đoạn 2007 - 2010 theo quy định tại Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 87/2006/QĐ-UBND ngày 17/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Dự toán chi của các đơn vị dự toán ngân sách phân bổ căn cứ vào nguồn thu được để lại đơn vị theo quy định; định mức phân bổ dự toán ngân sách địa phương; quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; các chính sách, chế độ hiện hành và nhiệm vụ được giao năm 2009.
- Dự toán chi thường xuyên phân bổ, giao cho các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố ổn định như năm 2008, chỉ bố trí bổ sung thêm các khoản chi theo chính sách, chế độ, chi cho số biên chế tăng thêm và nhiệm vụ mới phát sinh trong khi giá cả tăng cao là khó khăn lớn đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố phải tiếp tục thực hiện triệt để các biện pháp sử dụng hiệu quả kinh phí và tiết kiệm chi. Các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp có thu trong quá trình thực hiện dự toán phải phấn đấu tăng thu để nâng mức tự trang trải nhu cầu chi.
- Dự toán chi đầu tư phát triển bố trí theo hướng tiếp tục thực hiện các giải pháp về rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại vốn đầu tư theo Nghị quyết số 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008, Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 09/01/2008 của Chính phủ và Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bố trí đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo cam kết; bố trí ngân sách tỉnh đảm bảo hoàn trả đầy đủ các khoản vay đến hạn phải trả; thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành, đồng thời quán triệt trong tổ chức thực hiện không để phát sinh nợ xây dựng cơ bản mới; hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản đã ứng trước; bảo đảm vốn cho các công trình, dự án chuyển tiếp; bảo đảm vốn cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư. Phần còn lại bố trí cho các dự án, công trình mới, quan trọng, trong đó ưu tiên vốn các dự án, công trình trọng điểm, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, khắc phục hậu quả thiên tai, các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế….
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng phân bổ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng giai đoạn 2006 - 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ chế độ tài chính hiện hành và kết quả thực hiện chương trình, dự án trong 3 năm 2006 - 2008. Đồng thời, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các cơ chế chính sách theo các chương trình, đề án của tỉnh. Việc phân bổ, giao ngân sách các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án và các nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải khớp đúng tổng mức ngân sách đã được UBND tỉnh giao.
- Dự toán năm 2009 giao cho các đơn vị dự toán, các huyện, thành phố tại Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 đã bao gồm:
+ Chi cải cách tiền lương theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 và Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007 của Chính phủ.
+ Thực hiện chế độ học bổng học sinh dân tộc nội trú theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 và Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BGD&ĐT ngày 10/8/2005 của liên bộ: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thực hiện chế độ phụ cấp của cán bộ, giáo viên công tác ở trường chuyên biệt, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Số kinh phí còn thiếu, Sở Tài chính sẽ trình UBND tỉnh bổ sung cho các đơn vị huyện, thành phố sau khi có kết quả thẩm định nhu cầu.
+ Thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và bảo vệ dân phố theo Quyết định số 33/2008/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh.
+ Phụ cấp cho lực lượng dân quân theo Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dân quân tự vệ và Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 12/01/2007 của UBND tỉnh.
+ Thực hiện chế độ đối với Đảng bộ cơ sở theo Quyết định số 84/QĐ-TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
+ Thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ và Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh.
+ Kinh phí thực hiện chính sách về bảo hiểm y tế và mai táng phí đối với đối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 17/12/2005 hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
+ Kinh phí thực hiện chế độ đối với cựu chiến binh theo Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số 10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của liên bộ: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Hội Cựu chiến binh Việt Nam - Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng; Công văn số 10/LN:STC-SLĐTBXH-HCCB ngày 15/10/2007 của liên cơ quan: Sở Tài chính - Sở Lao động Thương binh và Xã hội - Hội Cựu chiến binh.
+ Kinh phí thực hiện công tác vệ sinh môi trường đô thị theo Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh.
+ Kinh phí thực hiện cải cách hành chính nhà nước theo Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Kinh phí tổ chức, chỉ đạo và hoạt động của công tác thanh tra nhân dân theo Thông tư liên tịch số 39/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN ngày 12/05/2006 của Bộ Tài chính và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Thông tư số 40/2006/TTLT-BTC-BTTUBTWMTTQVN-TLĐLĐVN ngày 12/05/2006 của Bộ Tài chính, Ban Thường trục Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
+ Kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư cộng đồng theo Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên cơ quan: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Bộ Tài chính.
+ Kinh phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính.
+ Kinh phí hoạt động của các ban chỉ đạo cấp huyện và cấp xã.
+ Chế độ chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ cơ sở theo Quyết định số 44/2008/QĐ-UBND ngày 17/9/2008 của UBND tỉnh.
+ Chế độ đối với nhân viên thú y cấp xã theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 13/8/2008 của UBND tỉnh.
+ Chế độ đối với giáo viên mầm non dân lập, chế độ đối với học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông ở nội trú tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và chế độ đối với cán bộ cấp dưỡng cho các đối tượng này quy định tại Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của UBND tỉnh.
+ Chế độ phụ cấp đối với cán bộ chuyên trách Ban đại diện Hội người cao tuổi cấp tỉnh và cấp huyện theo Quyết định số 2615/QĐ-UBND ngày 11/10/2007.
+ Chế độ đối với cán bộ tăng cường 135 giai đoạn II theo Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 30/7/2007 của UBND tỉnh.
+ Kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 26/02/2008 của UBND tỉnh.
+ Các chính sách, chế độ khác của Trung ương và của tỉnh ban hành từ 31/12/2008 trở về trước.
4. Các đơn vị dự toán cấp I khi phân bổ, giao dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải khớp đúng dự toán chi đã được UBND tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; ưu tiên đối với những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật; đảm bảo vốn đối với những nhiệm vụ UBND tỉnh đã quyết định; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
5. UBND các huyện, thành phố khi phân bổ, giao dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới phải đảm bảo những yêu cầu chủ yếu sau:
- Cơ quan tài chính các cấp tham mưu với HĐND, UBND phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các cơ quan, đơn vị trên cơ sở định mức phân bổ dự toán chi ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định. Nguồn kinh phí xác định dự toán chi của các đơn vị bao gồm: kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu để lại đơn vị theo quy định (trừ các khoản phải nộp ngân sách, nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí phục vụ công tác thu). Nguồn kinh phí ngân sách cấp theo định mức được ổn định trong 4 năm (2007-2010), chỉ điều chỉnh, bổ sung khi thay đổi chế độ tiền lương. Nguồn thu để lại đơn vị, sau khi cân đối nguồn thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện chính sách tinh giản biên chế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, được để lại toàn bộ để tăng chi hoạt động của đơn vị và bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan theo quy định.
- Đối với những khoản chi thường xuyên không có định mức phân bổ, được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện ngân sách năm 2008 và chế độ tiêu chuẩn định mức chi. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; những nhiệm vụ quan trọng mà Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã giao cho từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
- Dự toán chi phân bổ cho các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo không được thấp hơn mức dự toán UBND tỉnh giao. Đối với các lĩnh vực khác, căn cứ định mức phân bổ dự toán, chế độ chi ngân sách, khối lượng nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của địa phương để quyết định giao, phân bổ dự toán ngân sách.
- Phân bổ dự toán cho công tác vệ sinh môi trường theo đúng định mức, đơn giá quy định tại Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh, hướng dẫn tại Văn bản số 944/LS.TC-XD ngày 24/11/2008 của Sở Tài chính và Sở Xây dựng. Từ năm 2009, các khoản chi cho công tác vệ sinh môi trường của các huyện, thành phố phát sinh ngoài dự toán do ngân sách các huyện, thành phố tự cân đối, ngân sách tỉnh không cấp bổ sung.
- Hướng dẫn chính quyền cấp xã thực hiện quy trình quyết định, phân bổ, giao dự toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
- Phân bổ đúng mục đích các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
- Phân bổ kinh phí mua sắm trang thiết bị làm việc cho cấp xã tối thiểu bằng mức tỉnh đã giao.
- Phân bổ dự toán chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách cho các đơn vị ngay từ đầu năm.
- Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách tối thiểu theo mức quy định tại Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh và không thấp hơn mức dự phòng UBND cấp trên giao để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
6. Về bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2009 như sau:
- Các huyện, thành phố sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương so với dự toán ngân sách UBND tỉnh giao năm 2007 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu quản lý qua ngân sách và thu xử phạt vi phạm hành chính).
- Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên. Việc xác định số tiết kiệm 10% cải cách tiền lương áp dụng như phương pháp tính tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát theo hướng dẫn của Sở Tài chính tại Công văn số 347/STC-QLNS ngày 09/5/2008.
Ngân sách các cấp chính quyền địa phương quản lý tập trung nguồn 10% tiết kiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình thực hiện điều hòa chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại đơn vị theo chế độ (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao).
- Nguồn cải cách tiền lương của các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.
Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên mà không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm để đảm bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2009. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương xác định theo các quy định trên của đơn vị dự toán các cấp và ngân sách các cấp chính quyền địa phương lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách tiền lương thì chuyển sang năm sau để tạo nguồn cải cách tiền lương, không sử dụng cho các mục đích khác.
III. VỀ THÔNG BÁO CHI TIẾT, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN CỦA CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN:
1. Đối với dự toán giao đầu năm:
Căn cứ quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 của UBND cùng cấp, đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng các nguyên tắc, nội dung quy định tại Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
Các đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ ngân sách gửi về cơ quan tài chính trước ngày 10/01/2009 (sau ngày 10/01/2009, nếu đơn vị dự toán chưa gửi phương án phân bổ ngân sách thì cơ quan tài chính chủ động tính toán, thông báo dự toán chi tiết của đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước). Công tác phân bổ, giao dự toán năm cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện xong trước ngày 31/01/2009 để gửi đến đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp bằng văn bản).
2. Trường hợp bổ sung dự toán:
- Trường hợp phát sinh nhiệm vụ ngoài nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi có chỉ đạo bằng văn bản của UBND cùng cấp; đơn vị lập dự toán chi tiết kèm theo các hồ sơ có liên quan gửi cơ quan tài chính để thẩm định. Việc thẩm định dự toán bổ sung của các đơn vị được tiến hành vào các ngày từ ngày 25 đến ngày 30 hàng tháng. Căn cứ văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và kết quả thẩm định của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán đề nghị KBNN tạm ứng trong dự toán được giao theo quy định hiện hành; nếu dự toán năm còn lại không đủ nguồn để tạm ứng dự toán thì đơn vị đề nghị cơ quan tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản với KBNN cho phép tạm ứng ngoài dự toán đã giao cho đơn vị.
- Định kỳ, cơ quan tài chính tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh, bổ sung dự toán. Sau khi có quyết định bổ sung dự toán của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tài chính ra thông báo bổ sung dự toán gửi KBNN và đơn vị dự toán. Sau khi nhận được thông báo bổ sung dự toán ngân sách do cơ quan tài chính gửi đến, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm quyết định bổ sung dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp (bản tổng hợp các đơn vị) và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch. Biểu mẫu thông báo bổ sung dự toán như nội dung nêu tại Mục 1 Phần III của Công văn này.
IV. VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước:
- Ngay từ đầu năm, cơ quan Thuế, Hải quan triển khai tổ chức, quản lý thu nộp ngân sách nhà nước theo đúng các chính sách chế độ thu của nhà nước. Thực hiện cải cách hành chính thuế, cải cách thủ tục hải quan theo hướng đơn giản hóa và công khai minh bạch các thủ tục thu nộp ngân sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện đúng quy định về tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách thuế của Nhà nước. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và thu kịp thời, đầy đủ các khoản nợ đọng, các khoản tiền thuế bị gian lận vào ngân sách. Đồng thời, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi.
- UBND các huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo các cơ quan, ban ngành trên địa bàn phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan thực hiện kiểm tra, chống các hành vi trốn lậu thuế, gian lận thương mại, tập trung vào những địa bàn, những lĩnh vực hiện đang thất thu lớn. Thực hiện công tác kiểm tra thường xuyên theo chế độ quy định đối với tất cả các đối tượng thu nộp ngân sách trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ các khoản thu theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định. Rà soát tình hình sử dụng đất trên địa bàn nhằm phát hiện các trường hợp đã được giao đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất, những tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền thuê đất, thuế nhà đất,…
- Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường công tác kiểm tra việc hoàn thuế giá trị gia tăng, quản lý, kiểm tra chặt chẽ từng trường hợp khấu trừ, hoàn thuế theo đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ để ngăn ngừa, chống gian lận trong việc hoàn thuế để chiếm đoạt tiền ngân sách nhà nước; xử lý kịp thời nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Quản lý thu thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
- Thực hiện nghiêm túc chính sách giảm thuế, giãn thời gian nộp thuế, thời gian ân hạn nộp thuế và tạm hoàn thuế theo quy định của Chính phủ tại Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan.
- Cơ quan tài chính, cơ quan quản lý thu, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp và thực hiện công tác quản lý thu ngân sách theo đúng quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Về tổ chức thực hiện chi ngân sách ở các cơ quan, đơn vị, các địa phương:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được giao, theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu; nghiêm cấm các trường hợp chiếm dụng, vay, cho vay trái với các quy định của pháp luật. Trong quá trình điều hành ngân sách phải quản lý chặt chẽ vốn của ngân sách nhà nước, chống thất thoát, lãng phí, nhất là trong đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản, xử lý nghiêm khắc mọi hành vi vi phạm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các quy định sau:
- Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ ngân sách của đơn vị mình và phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có), chi tiết đến loại, khoản chi và mã tính chất nguồn kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra (theo Mẫu số 1a và 1b đính kèm Công văn này). Mã tính chất nguồn kinh phí được quy định cụ thể như sau (theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008):
0112 - Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ: Là phần kinh phí khoán chi hành chính của các cơ quan nhà nước được giao để thực hiện chế độ tự chủ về tài chính và kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định.
Không hạch toán vào mã 0112 các khoản kinh phí từ nguồn tiết kiệm cải cách tiền lương.
0213 - Kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ: Là kinh phí của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp không thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Không hạch toán vào mã 0213 các khoản kinh phí từ nguồn tiết kiệm cải cách tiền lương.
0216- Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương: Bao gồm các nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương được giao trong dự toán của đơn vị.
- Sau khi nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra phương án phân bổ dự toán ngân sách của đơn vị và thông báo chi tiết dự toán thu - chi ngân sách của đơn vị và thông báo chi tiết dự toán thu - chi ngân sách gửi KBNN cùng cấp và đơn vị dự toán (bản chi tiết, theo Mẫu số 2a và 2b đính kèm Công văn này).
- Sau khi nhận được thông báo chi tiết dự toán thu - chi ngân sách do cơ quan tài chính gửi đến, thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp (bản tổng hợp các đơn vị) và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị) theo Mẫu số 2a và 2b đính kèm. Đơn vị sử dụng ngân sách không có các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc không phải thực hiện công việc này.
- Thông báo chi tiết dự toán của cơ quan tài chính (đối với các đơn vị dự toán không có đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc) và quyết định giao dự toán của đơn vị dự toán cấp I (đối với các đơn vị dự toán có đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc) gửi KBNN là căn cứ để KBNN thực hiện kiểm soát chi ngân sách.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm về việc phát sinh nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc phạm vi phụ trách. Ngân sách không bố trí riêng nguồn vốn để thanh toán những khoản nợ đầu tư xây dựng cơ bản trái quy định của pháp luật cho các đơn vị và các địa phương.
3. Về việc thực hiện cấp phát theo dự toán đối với chi thường xuyên:
Việc chi trả, thanh toán thực hiện theo phương thức: các đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, khối lượng nhiệm vụ thực tế phát sinh và dự toán ngân sách được giao, rút kinh phí tại Kho bạc Nhà nước để chi tiêu, Cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện những quy định chủ yếu sau:
3.1. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ vào dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội…) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương thực hiện theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ và quy định của UBND tỉnh.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
Ngay từ đầu năm đơn vị sử dụng ngân sách gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch các hồ sơ làm cơ sở thực hiện dự toán chi ngân sách của đơn vị, gồm:
- Quyết định giao dự toán của cơ quan cấp trên (nếu có).
- Bản đăng ký tiền lương, Quy chế chi tiêu nội bộ được ban hành theo thẩm quyền (nếu có).
- Các hồ sơ cần thiết khác theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003, Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006, Thông tư số 84/2007/TT-BTC , Thông tư số 153/2007/TT-BTC ngày 17/12/2007 và các văn bản khác có liên quan.
3.2. Đối với cơ quan tài chính:
Lập kế hoạch điều hành ngân sách hàng quý, đảm bảo nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định, dự toán chi tiết đã thông báo đầu năm và các khoản chi đột xuất phát sinh so với dự toán giao đầu năm. Trường hợp khó khăn về nguồn thì thực hiện các giải pháp xử lý quy định tại Điểm 16, Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
3.3. Đối với Kho bạc Nhà nước:
- Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn để đảm bảo thực hiện dự toán chi ngân sách địa phương, đồng thời KBNN chủ động phân bổ các chỉ tiêu nguồn đối với từng Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
- Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước có quyền từ chối thanh toán các khoản chi ngân sách không có đủ điều kiện chi theo quy định hoặc tạm dừng thanh toán nếu các khoản chi vượt nguồn cho phép, sai chính sách, chế độ, đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo và Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
- Về hạch toán các khoản tạm ứng ngân sách: Khi thực hiện tạm ứng ngân sách, Kho bạc Nhà nước hạch toán, kế toán theo quy định của Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước và Mục lục Ngân sách nhà nước; trong đó, đối với những trường hợp đã rõ nội dung chi, có thể chi tiết đến tiểu mục thì phải hạch toán chi tiết đến tiểu mục; trường hợp chưa rõ về nội dung, không thể xác định được tiểu mục thì hạch toán tạm ứng vào tiểu mục khác của mục; khi thanh toán tạm ứng thực hiện hạch toán theo đúng các tiểu mục thực tế phát sinh.
4. Về tạm ứng chi thường xuyên khi đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị sự nghiệp thuộc đối tượng ngân sách đảm bảo kinh phí chưa được giao dự toán:
Trường hợp trong tháng 01/2009 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được cấp có thẩm quyền giao, thông báo dự toán ngân sách, Kho bạc Nhà nước được tạm ứng cho đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;
- Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;
- Chi một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy.
Việc tạm ứng dự toán chỉ được thực hiện trong tháng 01/2009 với mức tạm ứng tối đa bằng 1/12 mức thực hiện của năm 2008 (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp). Khi thực hiện tạm ứng, đơn vị sử dụng ngân sách đề nghị trực tiếp với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
5. Về cấp phát một số nội dung chi có tính đặc thù:
5.1. Chi bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
a) Bổ sung cân đối ngân sách:
- Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính thông báo mức được phép rút dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
- Căn cứ thông báo của cơ quan tài chính cấp trên và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan tài chính cấp dưới (UBND cấp xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Mức rút dự toán hàng tháng không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, giải quyết.
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, UBND cấp xã (theo Mẫu số C2-09/NS đính kèm Công văn này): Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục Ngân sách nhà nước.
b) Bổ sung có mục tiêu:
- Căn cứ dự toán đầu năm và dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan tài chính thông báo mức được phép rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (chi tiết theo từng nhiệm vụ chi) gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
- Căn cứ thông báo của cơ quan tài chính cấp trên và tiến độ thực hiện nhiệm vụ, tham khảo kết quả thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch gửi, cơ quan tài chính tổng hợp nhu cầu rút dự toán bổ sung có mục tiêu (theo Mẫu số 3 đính kèm Công văn này), kèm giấy rút dự toán (theo Mẫu số C2-09/NS đính kèm Công văn này) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên. Mức rút tối đa bằng thông báo dự toán của cơ quan tài chính về mức được phép rút dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới cho từng nhiệm vụ chi. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện các nhiệm vụ đã được giao.
- Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục lục Ngân sách nhà nước.
- Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về ngân sách địa phương không thực hiện hết việc thanh toán chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, Ủy ban nhân dân cấp dưới có báo cáo gửi cơ quan tài chính cấp trên để tổng hợp trình UBND cấp trên xem xét xử lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định.
5.2. Cấp phát bằng lệnh chi tiền:
Cơ quan tài chính cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện cấp phát bằng lệnh chi tiền đối với các nội dung, nhiệm vụ chi sau:
- Các khoản chi thường xuyên của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Chi thường xuyên từ ngân sách địa phương cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (bao gồm cả kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu).
- Chi tạm ứng cho vay, trả nợ, hỗ trợ, viện trợ.
- Chi từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Chi trả các khoản thu đã quyết toán ngân sách các năm trước (các khoản không thể thực hiện thoái thu).
- Chi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân không có quan hệ thường xuyên với ngân sách cùng cấp.
- Chi nộp ngân sách cấp trên.
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Căn cứ vào dự toán được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài chính xem xét, kiểm tra từng yêu cầu chi và nếu đảm bảo đủ các điều kiện thanh toán thì ra lệnh chi trả cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách. Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
5.3. Cấp phát, tạm ứng, thanh toán ngân sách cấp xã:
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Công văn số 7541 TC/NSNN ngày 08/7/2004; Công văn số 405/CV.TC ngày 03/9/2004 của Sở Tài chính về việc hướng dẫn công tác quản lý ngân sách, tài chính xã theo Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp xã được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện phân bổ dự toán chi ngân sách cấp xã, trong đó đối với dự toán chi thường xuyên phân bổ chi tiết đến loại, khoản của Mục lục Ngân sách nhà nước theo quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch (01 bản) làm căn cứ nhập dự toán và thanh toán, kiểm soát chi theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự toán do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến trước khi thực hiện nhập dự toán.
Trong quá trình thực hiện dự toán, trường hợp một số nội dung chi thường xuyên có trong dự toán như: công tác phí, hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ, tạm ứng tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng… khi rút dự toán, nếu chưa có chứng từ thanh toán, thì được tạm ứng tiền tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Điều kiện, thủ tục tạm ứng và thanh toán tạm ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư 60/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp thanh toán vốn đối với các công trình, dự án do xã làm chủ đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu và nguồn vốn khác không thuộc ngân sách cấp xã: xã mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tiếp nhận vốn do cấp trên chuyển về, hoặc do tổ chức cá nhân đóng góp. Kế toán xã phải mở sổ sách kế toán và tài khoản kế toán (Tài khoản 336 - Các khoản thu hộ, chi hộ) để theo dõi hạch toán riêng cho từng công trình, dự án và thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán theo quy định về chế độ cấp phát thanh toán kinh phí ủy quyền hoặc các khoản thu hộ, chi hộ.
5.4. Giao dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí ủy quyền ngân sách tỉnh:
a) Các nhiệm vụ chi thực hiện cấp phát kinh phí ủy quyền:
- Các khoản chi có tính chất sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, nhiệm vụ Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh Lào Cai.
- Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Kinh phí hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng.
- Kinh phí hỗ trợ đào tạo và thu hút cán bộ
- Kinh phí sự nghiệp khoa học do đơn vị dự toán của huyện làm chủ đề tài, dự án.
- Các khoản kinh phí khác.
b) Giao dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán:
- Căn cứ vào quyết định giao dự toán của UBND tỉnh, Sở Tài chính thông báo chi tiết dự toán cho các huyện thành phố theo từng nhiệm vụ chi (theo Mẫu số 03 đính kèm theo Công văn này);
- Căn cứ vào quyết định giao dự toán của UBND tỉnh và thông báo chi tiết của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch tính toán, trình UBND huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán kinh phí ủy quyền cho từng đơn vị theo đúng mục tiêu chi ủy quyền và đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Căn cứ thông báo chi tiết của Sở Tài chính và quyết định phân bổ, giao dự toán của UBND huyện, thành phố; Phòng Tài chính - Kế hoạch tính toán, thông báo chi tiết dự toán kinh phí ủy quyền cho các đơn vị dự toán và các xã, phường, thị trấn (Chương 560, loại khoản theo thông báo chi tiết của Sở Tài chính và mẫu biểu theo Mẫu số 2b đính kèm theo Công văn này).
- Căn cứ dự toán được giao, thông báo chi tiết dự toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch và tiến độ, khối lượng thực hiện công việc, đơn vị dự toán và các xã, phường, thị trấn thực hiện rút dự toán như đối với rút dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện và hạch toán Chương 560, loại khoản theo thông báo của cơ quan tài chính và mục, tiểu mục theo Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
- Kết thúc năm, số dư kinh phí ủy quyền ngân sách nếu không được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng tiếp thì bị hủy bỏ. Trường hợp có nhu cầu sử dụng tiếp, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Sở Tài chính (kèm thuyết minh chi tiết lý do đề nghị sử dụng tiếp và xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch về số dư kinh phí ủy quyền) trước ngày 10/01/2010 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo hướng dẫn tại Công văn số 1000/STC-QLNS ngày 16/12/2008 của Sở Tài chính.
- Sở Tài chính ủy quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch xét duyệt quyết toán và ra thông báo xét duyệt quyết toán đối với kinh phí ủy quyền ngân sách tỉnh trên địa bàn huyện và chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm gửi thông báo xét duyệt quyết toán kinh phí ủy quyền cho đơn vị sử dụng ngân sách và KBNN nơi giao dịch.
5.5. Giao dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí ủy quyền ngân sách trung ương:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 115/2008/TT-BTC ngày 02/12/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn của Bộ chủ quản.
5.6. Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Đối với các nguồn vốn: xây dựng cơ bản tập trung, nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, nguồn chi thường xuyên có tính chất XDCB:
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND cùng cấp, cơ quan tài chính thông báo chi tiết dự toán (đến nguồn vốn) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm cơ sở cấp phát, thanh toán.
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND cùng cấp và thông báo chi tiết của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán, tạm ứng cho các chủ đầu tư theo quy định hiện hành. Mức thanh toán, tạm ứng của từng nguồn vốn tối đa bằng mức theo thông báo của cơ quan tài chính.
b) Các khoản chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán trụ sở, san tạo mặt bằng, quản lý qua ngân sách và nguồn vốn vay theo khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước:
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND cùng cấp và nguồn vốn huy động được, định kỳ hàng quý cơ quan tài chính thông báo chi tiết dự toán gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm cơ sở cấp phát, thanh toán.
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND cùng cấp và thông báo chi tiết của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán, tạm ứng cho các chủ đầu tư theo quy định hiện hành. Mức thanh toán, tạm ứng tối đa bằng mức theo thông báo của cơ quan tài chính.
c) Các khoản chi từ nguồn ứng trước ngân sách Trung ương và nguồn tạm ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc Nhà nước:
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND tỉnh và nguồn vốn huy động được, Sở Tài chính cấp phát tạm ứng ngân sách tỉnh bằng lệnh chi tiền vào tài khoản gửi vốn đầu tư XDCB của Kho bạc Nhà nước.
- Căn cứ quyết định giao dự toán của UBND cùng cấp và nguồn Sở Tài chính chuyển sang, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán, tạm ứng cho các chủ đầu tư từ tài khoản tiền gửi vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành. Mức thanh toán, tạm ứng tối đa bằng mức vốn Sở Tài chính chuyển sang.
5.7. Về ghi thu - ghi chi ngân sách:
- Các khoản thu ngân sách nhà nước từ phí, lệ phí và thu sự nghiệp phần phải hạch toán ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước: Định kỳ hàng quý, đơn vị dự toán gửi báo cáo quyết toán quý (các khoản ghi thu, ghi chi) cho cơ quan tài chính chậm nhất trước ngày 10 tháng đầu quý sau; căn cứ vào báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán, cơ quan tài chính thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước. Riêng đối với Quý 4, thực hiện ghi thu, ghi chi số chênh lệch giữa số liệu quyết toán năm được duyệt với số liệu đã ghi thu, ghi chi 3 quý đầu năm; đồng thời thực hiện điều chỉnh số liệu đã ghi thu ghi chi 3 quý đầu năm, nếu có sai sót.
- Ghi thu - ghi chi vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài: thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
5.8. Về xử lý ngân sách cuối năm:
Thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tại Công văn 1000/STC-QLNS ngày 16/12/2008 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. Về đăng ký, kê khai, cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách và thực hiện Mục lục Ngân sách nhà nước:
- Các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách, các chủ đầu tư, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp chủ động triển khai việc đăng ký, kê khai, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính tại Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 và Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008, hướng dẫn của Sở Tài chính tại Công văn số 784/STC-QLNS ngày 26/9/2008.
- Từ ngày 01/01/2009, thống nhất áp dụng Mục lục Ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008, Công văn số 10532/BTC-NSNN ngày 09/9/2008 của Bộ Tài chính và áp dụng mã nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước theo Quyết định số 63/2008/QĐ-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính.
7. Về triển khai Tabmis:
Triển khai quản lý ngân sách nhà nước trong điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (viết tắt là Tabmis) và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008.
Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai chưa tham gia hệ thống Tabmis vì vậy trên địa bàn tỉnh chưa triển khai thực hiện 2 thông tư nêu trên. Khi tỉnh Lào Cai tham gia hệ thống Tabmis, Sở Tài chính sẽ có băn bản hướng dẫn triển khai tổ chức thực hiện.
Để chủ động triển khai thực hiện khi tham gia vào hệ thống Tabmis, đề nghị thủ trưởng cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước chỉ đạo và phổ biến cho cán bộ công chức trong cơ quan nghiên cứu các văn bản của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước liên quan đến hệ thống Tabmis.
8. Về điều hành tồn quỹ ngân sách các cấp:
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thường xuyên theo dõi mức tồn quỹ ngân sách các cấp để phối hợp với cơ quan tài chính xử lý nguồn khi tồn quỹ ngân sách bằng với mức tối thiểu (riêng ngân sách cấp xã không quy định mức tồn quỹ tối thiểu).
Mức tồn quỹ ngân sách tối thiểu đối với các cấp ngân sách của tỉnh Lào Cai được quy định như sau:
- Ngân sách tỉnh: 10.000.000.000 đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 200.000.000 đồng/huyện.
Khi số tiền tồn quỹ ngân sách bằng với mức tồn quỹ tối thiểu, KBNN có trách nhiệm tạm dừng các khoản chi tiêu và thông báo với cơ quan tài chính cùng cấp bằng văn bản. Cơ quan tài chính có trách nhiệm huy động các nguồn vốn theo quy định để đảm bảo có nguồn thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách theo dự toán được duyệt. Trường hợp tiếp tục cho phép chi ngân sách trong phạm vi số tồn quỹ ngân sách còn lại (số tồn quỹ còn lại bằng hoặc thấp hơn mức quy định nêu trên) thì cơ quan tài chính phải thông báo bằng văn bản với KBNN cùng cấp.
9. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước khi tăng, giảm thu thực hiện theo nguyên tắc:
- Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao và trong quá trình thực hiện dự toán, số thu phần ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp vượt so với dự toán thì số tăng thu này (không kể số tăng thu tiền sử dụng đất) sử dụng tối thiểu 50% để thực hiện cải cách tiền lương; số còn lại thực hiện bổ sung dự phòng ngân sách để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai hỏa hoạn, thực hiện các nhiệm vụ bức thiết về quốc phòng, an ninh, tăng đầu tư phát triển, các chế độ, chính sách mới phát sinh và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác. Ủy ban nhân dân xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân sách địa phương thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi thực hiện; báo cáo Hội đồng nhân dân kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp số thu không đạt dự toán đã được Hội đồng nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân xây dựng phhương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phấn đấu thu vượt dự toán ngân sách được giao thì các đơn vị dự toán được phép chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ đối với số thu vượt dự toán ngân sách (sau khi đã bố trí nguồn cải cách tiền lương và tinh giản biên chế theo quy định). Nếu thu không đạt dự toán thì đơn vị chủ động điều hành giảm dự toán chi cho phù hợp.
10. Về việc quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách:
Dự phòng ngân sách được sử dụng để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn xảy ra trên phạm vi rộng với mức độ nghiêm trọng vượt quá khả năng ngân sách của địa phương, sau khi địa phương đã sử dụng hết dự phòng ngân sách, tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ cho địa phương để thực hiện nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân kết quả sử dụng dự phòng ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
11. Về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
Thực hiện đầy đủ các biện pháp tiết kiệm, chống lãng phí theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết 10/2008/NQ-CP ngày 17/4/2008, Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ, Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 17/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND ngày 01/7/2008 của UBND tỉnh Lào Cai và các văn bản hướng dẫn. Mọi khoản chi tiêu, mua sắm trang thiết bị, tài sản phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định; nghiêm cấm sử dụng ngân sách nhà nước tiếp khách, biếu, thưởng… trái chế độ quy định. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chi ngân sách nhà nước đảm bảo sử dụng ngân sách đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, đúng dự toán. Cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao có kế hoạch tổ chức thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài chính ngân sách ở các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm đã được các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết luận. Định kỳ, tổng hợp báo cáo kết quả xử lý với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tại kỳ họp gần nhất. Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan dân cử; tổ chức chính trị - xã hội, nhân dân đối với các khoản thu, chi ngân sách nhà nước, các khoản huy động, sử dụng nguồn đóng góp nhân dân, thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ ở cơ sở.
Thực hiện quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Thực hiện quy chế công khai tài chính và báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai ở tất cả các cấp, đơn vị đối với dự toán ngân sách năm 2009 được giao, quyết toán ngân sách năm 2007 và năm 2008 của đơn vị và cấp mình theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ các khoản đóng góp của nhân dân và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại các văn bản:
- Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính;
- Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN;
- Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 hướng dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
- Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ.
- Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/4/2005 hướng dẫn quy chế công khai tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước.
12. Công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước:
Thực hiện theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
13. Về thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
- Việc thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính và chế độ tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các văn bản: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV của liên bộ Tài chính - Nội vụ; Thông tư số 18/2006/TT-BTC , Thông tư số 71/2006/TT-BTC , Thông tư số 81/2006/TT-BTC , Thông tư số 71/2007/TT-BTC, Thông tư số 84/2007/TT-BTC , Thông tư số 113/2007/TT-BTC , Thông tư số 153/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính; Chỉ thị số 02/2008/CT-UBND ngày 22/01/2008 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2008 của UBND tỉnh; Công văn số 485/STC-HCSN ngày 13/11/2006 và Công văn số 487/STC-HCSN ngày 13/11/2006 của Sở Tài chính.
- Năm 2009, triển khai áp dụng đồng loạt cơ chế nêu trên đối với các loại hình đơn vị: các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh, huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập, có bộ máy kế toán, tài khoản và con dấu riêng. Đối với các cơ sở giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và các xã, phường, thị trấn thực hiện đối với các đơn vị có điều kiện thuận lợi. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai việc thực hiện khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính và chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do huyện, thành phố quản lý về Sở Tài chính trước ngày 31/3/2009.
- Khuyến khích các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính. Nếu đơn vị có nhu cầu thực hiện cơ chế tự chủ thì đăng ký với cơ quan tài chính cùng cấp bằng văn bản để báo cáo UBND cùng cấp quyết định giao quyền tự chủ về kinh phí quản lý hành chính cho đơn vị.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài chính về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, huyện, thành phố phản ánh về Sở Tài chính (Phòng Quản lý ngân sách - Số điện thoại 0203.824.615 hoặc 0203.820.443) để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.