NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5150/NHNN-CSTT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi: |
- Các ngân hàng thương mại |
Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điểm cụ thể về quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương và các công ty tài chính (sau đây gọi là ngân hàng thương mại) như sau:
1. Số liệu lập báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất là số liệu phát sinh từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 và phải trùng khớp với số liệu tổng hợp báo cáo 08 tháng (tháng 02-12/2009), mà hàng tháng ngân hàng thương mại đã gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để làm căn cứ chuyển 80% số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại; trường hợp số liệu báo cáo quyết toán không trùng khớp với số liệu tổng hợp 08 tháng, thì Ngân hàng thương mại phải có giải trình cụ thể về số liệu chênh lệch đó.
2. Chứng từ, tài liệu của ngân hàng thương mại để phục vụ quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất
a) Tại chi nhánh, sở giao dịch ngân hàng thương mại:
- Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại điểm 1.1 công văn số 1436/NHNN-CSTT ngày 03 tháng 3 năm 2009 và Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay.
- Bảng kê kế toán về số lãi tiền vay phải trả và số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất của khách hàng đến 31 tháng 12 năm 2009 chưa đến kỳ trả lãi theo hướng dẫn tại công văn số 1444/NHNN-CSTT ngày 26 tháng 2 năm 2010 về thực hiện hỗ trợ lãi suất (Bảng kê lãi phải thu của khách hàng vay hỗ trợ lãi suất).
- Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất năm 2009 theo Phụ lục 01 công văn số 4700/NHNN-TCKT ngày 22 tháng 6 năm 2009 (Lập cho năm 2009, không lập cho từng tháng).
- Các báo cáo quyết toán theo phụ lục tại công văn này, gồm: Báo cáo chi tiết số tiền đã thực hiện hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 01; Báo cáo chi tiết số tiền đã hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 02; Giấy đề nghị quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay ngắn hạn theo phụ lục 03.
- Hợp đồng tín dụng, khế ước (Giấy nhận nợ) và các tài liệu liên quan chứng minh khoản vay đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; trường hợp hợp đồng tín dụng, khế ước (Giấy nhận nợ) và các tài liệu hồ sơ tín dụng do ngân hàng thương mại lập là bản sao, thì phải đóng dấu sao y bản chính của ngân hàng và được người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ, tên; đối với các tài liệu, chứng từ in từ chương trình máy vi tính phải có chữ ký của người có thẩm quyền và ghi rõ họ, tên, đóng dấu của ngân hàng thương mại.
b) Tại hội sở chính của ngân hàng thương mại:
- Các báo cáo từ tháng 02 đến tháng 12 năm 2009 (08 tháng) của ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để làm căn cứ chuyển 80% số tiền hỗ trợ lãi suất, bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 và Thông tư số 04/2009/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2009; Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại công văn số 4700/NHNN-TCKT.
- Chứng từ (Phiếu chuyển khoản hoặc Lệnh chuyển có) của Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước về chuyển tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại.
- Báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 17 tháng 12 năm 2009.
- Các báo cáo quyết toán theo phụ lục tại công văn này, gồm: Báo cáo tổng hợp số tiền đã thực hiện hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 04; Báo cáo tổng hợp số tiền hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 05; Báo cáo tổng hợp số tiền đã nhận về hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 06; Giấy đề nghị quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay ngắn hạn theo phụ lục 07.
- Tài liệu giải trình các báo cáo (nếu có) và xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình quyết toán hỗ trợ lãi suất.
3. Quy trình, thủ tục quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại
a) Tại chi nhánh, sở giao dịch ngân hàng thương mại:
- Tiến hành rà soát, đối chiếu các chứng từ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến hỗ trợ lãi suất để xử lý các vấn đề sai sót trong quá trình thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác và trung thực của các chứng từ, hồ sơ, tài liệu, số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất.
- Lập Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay, trong đó bao gồm một số nội dung chủ yếu: Số, ngày, tháng, năm của Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; số hợp đồng tín dụng; số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất.
- Lập Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất năm 2009 trên cơ sở sổ kế toán các tài khoản: 3539 – Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện, 3539 – Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện, 4599 – Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất, 4539 – Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước, 941 – Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện đang theo dõi ngoại bảng.
- Sau khi lập Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay, Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất năm 2009 và kiểm soát khớp đúng, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất, chi nhánh và sở giao dịch lập 02 liên hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất, 01 liên lưu tại chi nhánh, sở giao dịch và 01 liên gửi hội sở chính ngân hàng thương mại để tổng hợp và thực hiện việc quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hồ sơ đề nghị quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất, bao gồm:
+ Báo cáo chi tiết số tiền hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 01 công văn này được lập trên cơ sở Bảng kê chi tiết Giấy chứng nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay và Bảng kê kế toán về số lãi tiền vay phải trả và số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất của khách hàng đến 31 tháng 12 năm 2009 chưa đến kỳ trả lãi.
+ Báo cáo chi tiết số tiền hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 02 công văn này được lập trên cơ sở các chứng từ, tài liệu và sổ chi tiết theo dõi số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất đã thu hồi và chưa thu hồi được của khách hàng.
+ Giấy đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 03 công văn này được lập trên cơ sở các Báo cáo chi tiết và các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc quyết toán hỗ trợ lãi suất.
- Chuẩn bị các chứng từ, tài liệu liên quan để phục vụ việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại và kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quyết toán hỗ trợ lãi suất.
b) Tại hội sở chính của ngân hàng thương mại:
- Thực hiện việc kiểm toán nội bộ đối với việc quyết toán hỗ trợ lãi suất của từng chi nhánh, sở giao dịch; tổ chức quyết toán hỗ trợ lãi suất trong toàn hệ thống; xử lý nghiêm túc và đúng pháp luật những sai sót trong quá trình thực hiện quyết toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các chứng từ, hồ sơ, tài liệu, số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất. Tổng giám đốc (Giám đốc đối với trường hợp không có Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật) chịu trách nhiệm ký các báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất.
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của từng chi nhánh, sở giao dịch với số liệu đã hạch toán trên Tài khoản 3539 – “Phải thu về hỗ trợ lãi suất đã thực hiện”; Tài khoản 3539 – “Phải thu về hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện”; Tài khoản 4539 – “Tiền hỗ trợ lãi suất đã thu hồi để hoàn trả Nhà nước”; Tài khoản 4599 – “Nhận tiền để hỗ trợ lãi suất”; Tài khoản 941 – “Số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất chưa thực hiện đang theo dõi ngoại bảng” và các báo cáo, tài liệu theo dõi số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn chưa thu hồi được của khách hàng tại các chi nhánh, sở giao dịch.
- Thẩm định và xử lý các vấn đề liên quan về quyết toán hỗ trợ lãi suất của chi nhánh, sở giao dịch.
- Lập 02 liên hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất, 01 liên lưu tại ngân hàng thương mại và 01 liên gửi ngân hàng Nhà nước Việt Nam chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày ký công văn này; hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất, gồm:
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 04, Báo cáo tổng hợp số tiền hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 05, Báo cáo tổng hợp số tiền đã nhận về hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 06, Giấy đề nghị quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 07 tại công văn này.
+ Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất năm 2009 theo phụ lục 01 công văn số 4700/NHNN-TCKT.
- Phê duyệt quyết toán cho các chi nhánh, sở giao dịch theo thông báo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c) Các trường hợp phát sinh từ ngày 01/01/2010 đến ngày Ngân hàng Nhà nước thông báo công nhận quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại, thì Ngân hàng thương mại lập báo cáo bổ sung hồ sơ quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất như sau:
- Báo cáo bổ sung về nhận tiền hỗ trợ lãi suất của các tháng còn lại trong năm 2009 từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo phụ lục 08.
- Báo cáo bổ sung số tiền hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 09 đối với các trường hợp:
+ Ngân hàng thương mại kiểm tra hoặc các cơ quan thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khoản vay hỗ trợ lãi suất sai quy định của pháp luật và ngân hàng thương mại phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.
+ Ngân hàng thương mại đã giảm trừ số lãi tiền vay phải trả cho khách hàng đến 31 tháng 12 năm 2009 chưa đến kỳ trả lãi, mà sau 31/12/2009 đến kỳ trả lãi nhưng khách hàng không trả được thì ngân hàng thương mại hạch toán thu hồi số tiền hỗ trợ lãi suất đã giảm trừ cho khách hàng.
- Báo cáo các trường hợp khác trong quá trình thực hiện quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra hồ sơ đề nghị quyết toán và thực hiện quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với ngân hàng thương mại như sau:
a) Kiểm tra hồ sơ quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; số liệu báo cáo quyết toán của ngân hàng thương mại và số liệu theo dõi, hạch toán kế toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra hồ sơ quyết toán.
b) Thông báo kết quả quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất đối với từng ngân hàng thương mại.
5. Xử lý các vấn đề sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất:
a) Căn cứ kết quả quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng thương mại xử lý các trường hợp thừa, thiếu số tiền hỗ trợ lãi suất như sau:
- Ngân hàng thương mại chuyển trả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số tiền hỗ trợ lãi suất thừa so với sồ tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán bằng (=) chênh lệch số tiền Ngân hàng Nhà nước đã chuyển để hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại theo các báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất từ tháng 02 đến tháng 12/2009 trừ (-) số tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất còn thiếu so với số tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán cho ngân hàng thương mại bằng (=) chênh lệch số tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán trừ (-) số tiền hỗ trợ lãi suất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chuyển cho ngân hàng thương mại theo các báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất từ tháng 02 đến tháng 12/2009.
b) Xử lý các trường hợp phát sinh sau khi đã thực hiện quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm 4.3 mục I Chỉ thị số 02/CT-NHNN và theo quy định của pháp luật.
c) Ngân hàng thương mại thực hiện hạch toán kế toán, lưu trữ hồ sơ và xử lý các vấn đề phát sinh sau quyết toán theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 02/CT-NHNN, khoản 5 công văn số 4700/NHNN-TCKT, khoản 2 công văn số 8124/NHNN-TCKT ngày 15 tháng 10 năm 2009 và quy định của pháp luật có liên quan.
Nơi nhận: |
KT.
THỐNG ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.