BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 678/BXD-QLN |
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2008 |
Kính gửi: UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Thực hiện Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Chính phủ năm 2008, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo tình hình quản lý nhà và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng với những nội dung sau:
1. Về lực lượng quản lý nhà ở, công trình xây dựng tại địa phương
a) Tại UBND cấp tỉnh: Phòng, ban được giao quản lý nhà ở, công trình xây dựng; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ quản lý nhà;
b) Tại Sở chuyên ngành quản lý nhà: Phòng được giao quản lý nhà ở, công trình xây dựng. Số lượng cán bộ làm công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (số người có trình độ đại học, trên đại học; số người có trình độ trung cấp...);
c) Tại UBND cấp Huyện: Phòng được giao quản lý nhà ở, công trình xây dựng. Số lượng cán bộ làm công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (số người có trình độ đại học, trên đại học; số người có trình độ trung cấp...).
2. Thực trạng về quản lý nhà ở, công trình xây dựng và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
a) Việc lập, lưu trữ hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, công trình xây dựng, những khó khăn, vướng mắc.
b) Số lượng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị đã được cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994. Số lượng Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP (số liệu cụ thể từng loại Giấy chứng nhận đã cấp từ năm 2005 đến nay); những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
c) Việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, đăng ký quyền sở hữu công trình xây dựng theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP; những khó khăn vướng mắc.
3. Những đề xuất, kiến nghị để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng nhằm hoàn thiện pháp luật về nhà ở, công trình xây dựng, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của pháp luật nói chung về đăng ký bất động sản.
4. Báo cáo đề nghị gửi về Bộ Xây dựng, số 37 phố Lê Đại Hành – Hà Nội trước ngày 30/4/2008./.
(Điện thoại liên hệ: 04.9746478; Fax: 04.8215208)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
…………………..(*)…………………….
BIỂU
BÁO CÁO SỐ LIỆU VỀ BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
(Tính đến ngày……tháng…..năm 2006)
STT |
Quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
Số lượng |
Ghi chú |
|
Căn, nhà |
m2 |
|||
|
Tổng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước |
|
|
|
1 |
Nhà ở thuộc diện được bán mà địa phương hiện đang quản lý, trong đó: |
|
|
|
|
a. Nhà ở đã được bán |
|
|
|
|
b. Nhà ở chưa bán |
|
|
|
2 |
Nhà ở không thuộc diện được bán |
|
|
|
3 |
Nhà ở tự quản chưa được chuyển giao (**) |
|
|
|
4 |
Nhà có nguồn gốc không phải để ở nhưng hiện đang bố trí làm nhà ở |
|
|
|
|
…...ngày…
tháng… năm 2006 |
Điện thoại liên hệ:……………………………
Ghi chú:
(*) Ghi tên cơ quan báo cáo
(**) Ghi số liệu ước tính, nếu không có số liệu cụ thể
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.