BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5848/BGDĐT-KHTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2009 |
Kính gửi: |
- Các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo |
Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Căn cứ Thông tư số 127/2009/TT-BTC ngày 19/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc, các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ triển khai xây dựng kế hoạch dự toán năm 2010 như sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2009
1. Đối với các đơn vị là cơ quan quản lý nhà nước:
Đánh giá kết quả thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2009 theo các nhiệm vụ được giao:
a - Chi quản lý hành chính:
- Đánh giá kết quả việc tổ chức triển khai chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 03/2006/TTLT/BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, theo các nội dung: xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ; sắp xếp bộ máy, chi trả thu nhập trong năm cho người lao động; những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện, kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan; việc thực hiện công khai tài chính tại đơn vị.
- Đánh giá thực hiện dự toán được giao, chi tiết tình hình đáp ứng kinh phí cho từng nội dung nhiệm vụ phải triển khai trong năm, đặc biệt là các nhiệm vụ phục vụ cho công tác chỉ đạo toàn ngành của Bộ.
- Thực hiện các chế độ, định mức, chấp hành chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn, bất cập khi áp dụng định mức chi quản lý hành chính theo biên chế quy định tại Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ, về định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cán bộ công chức nhà nước theo quy định tại Quyết định 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006
- Đánh giá kết quả thực hiện cải cách tiền lương: xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương) và từ 40% nguồn thu để lại theo chế độ quy định ... xác định các nguồn năm trước theo quy định chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu có) để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương; Đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg ngày 15/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức có mức lương thấp, đời sống khó khăn;
b- Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo :
- Đánh giá kết quả và ước thực hiện dự toán năm 2009 kinh phí sự nghiệp giáo dục và đào tạo hỗ trợ nhiệm vụ chuyên môn toàn ngành (tổ chức thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế; thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc văn hoá, các nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục, các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, các dự án Luật, triển khai chương trình, đề án của ngành, hội nghị, hội thảo, tập huấn, khảo sát ...)
- Đánh giá tình hình triển khai các Đề án đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật tại nước ngoài (Đề án 322), Đề án xử lý nợ với Liên bang Nga, đào tạo diện hiệp định: về kinh phí và số lượng sinh viên đào tạo đến 30/6/2009 và dự kiến đến 31/12/2009 (chi tiết theo số sinh viên Việt Nam được cử đi học các nước và số sinh viên nước ngoài vào học tại Việt Nam); về hiệu quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện theo các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu hiện hành, kiến nghị và đề xuất giải pháp với các Bộ, ngành liên quan.
- Chi vốn đối ứng, vốn viện trợ đối với các dự án ODA: đánh giá số liệu giải ngân theo từng loại nguồn vốn so với kế hoạch năm và luỹ kế giải ngân đến năm 2008 và ước thực hiện đến hết năm 2009 so với tổng số theo từng loại nguồn vốn đã ký trong hiệp định dự án. Đánh giá việc thực hiện các thủ tục xác nhận vốn viện trợ không hoàn lại; Thực hiện việc báo cáo tài chính, quyết toán và kiểm toán; Những khó khăn vướng mắc cụ thể trong hoạt động giải ngân dự án, kiến nghị và đề xuất giải pháp thực hiện.
c- Chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học:
- Tình hình, tiến độ thực hiện các dự án, đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ.
- Tình hình thực hiện kinh phí hỗ trợ đào tạo tiến sĩ.
- Số lượng đề tài cấp nhà nước, cấp Bộ đã hoàn thành so với kế hoạch.
- Tình hình triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ đối với các đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ nguồn kinh phí khoa học hàng năm.
- Thực hiện các chế độ, định mức, chấp hành chế độ báo cáo tài chính và quyết toán kinh phí.
- Các đề tài còn tồn đọng, đã quá hạn của các năm trước chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất hướng xử lý dứt điểm.
- Những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ.
d- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường, sự nghiệp đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế:
- Đánh giá tiến độ thực hiện theo từng dự án, kết quả giải ngân dự án, việc chấp hành các chế độ, định mức, chế độ báo cáo tài chính, quyết toán kinh phí.
- Hiệu quả sử dụng kinh phí và tác động tích cực của việc thực hiện dự án. Các dự án còn tồn đọng, chưa quyết toán, nêu rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện.
đ- Chi chương trình mục tiêu quốc gia: Phân tích, so sánh giữa nguồn vốn đã được bố trí thực hiện với yêu cầu thực tế của từng dự án, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu và tỷ lệ đạt được; đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí CTMTQG, những ưu điểm, tác động tích cực của việc thực hiện CTMTQG giáo dục - đào tạo và các CTMTQG khác đã triển khai.
2. Đối với các Vụ và đơn vị thuộc cơ quan Bộ:
Đánh giá kết quả và ước thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phục vụ công tác chỉ đạo toàn ngành (triển khai chương trình, đề án của ngành được Chính phủ phê duyệt, soạn thảo văn bản, hội nghị, hội thảo, tập huấn, khảo sát ...) đã được bố trí kinh phí năm 2009 theo từng nội dung.
II. Xây dựng kế hoạch năm 2010
1. Các văn bản làm căn cứ xây dựng kế hoạch năm 2010
Năm 2010 là năm cuối của kỳ kế hoạch 2006-2010, việc xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào những định hướng lớn trong các văn bản sau:
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006 - 2010.
- Luật Giáo dục năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Các Nghị quyết của Bộ Chính trị, các Nghị quyết của Quốc hội về giáo dục, các Nghị định của Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh các vùng trong cả nước.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường.
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
- Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học công nghệ công lập.
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020.
- Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia GD&ĐT đến năm 2010, Thông tư liên tịch số 125/2008/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 22/12/2008 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí CTMTQG GD&ĐT.
- Chỉ thị số 751/CT-TTg, ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. Thông tư số 127/2009/TT-BTC ngày 19/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.
- Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các đơn vị trực thuộc.
2. Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2010
2.1. Mục tiêu và nguyên tắc:
Dự toán NSNN năm 2010 cần tiếp tục quán triệt thực hiện có hiệu quả các giải pháp đã đề ra trong năm 2009 rà soát, sắp xếp lại các khoản chi ngân sách để triệt để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách đảm bảo nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình, dự án và các nhiệm vụ trọng tâm đặt ra.
2.2. Đối với các đơn vị là cơ quan quản lý nhà nước :
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2010 trên cơ sở đánh giá ước thực hiện dự toán được giao năm 2009 và các nhiệm vụ phục vụ chỉ đạo chung toàn ngành.
- Dự toán chi từ nguồn thu lệ phí tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp năm 2010; các nguồn thu khác (nếu có).
- Chi quản lý hành chính căn cứ định mức chi thường xuyên qui định tại Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Trong đó có tính đến các biệp pháp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách như xây dựng phương án tiết kiệm điện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 111/TTLT/BTC-BCT ngày 01/6/2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương hướng dẫn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Dự toán nguồn cải cách tiền lương: Các đơn vị chủ động tính toán dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo hướng: tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2010 (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010, đồng thời thực hiện chuyển các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) sang năm 2010 để tiếp tục thực hiện; toàn bộ nguồn kinh phí này phải được hạch toán, quản lý riêng để tạo nguồn tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương, không sử dụng nguồn kinh phí này cho mục đích khác.
- Các nhiệm vụ cần hỗ trợ kinh phí quản lý hành chính (đặc thù): Kinh phí để thực hiện các công việc chỉ đạo toàn ngành của Bộ và các nhiệm vụ thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao như: quản lý CTMT quốc gia giáo dục đào tạo; Tổ chức và thanh tra, kiểm tra thi tốt nghiệp THPT và BTVH; Xây dựng, soạn thảo và rà soát văn bản qui phạm pháp luật; Đề án đơn giải hoá thủ tục hành chính; Các hoạt động về hợp tác quốc tế (đoàn ra, đoàn vào); Mua sắm tài sản cố định có số lượng và giá trị lớn, cải tạo sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất qui mô lớn;
- Các nhiệm vụ hỗ trợ kinh phí đào tạo (đặc thù) thực hiện nhiệm vụ chuyên môn toàn ngành: Các đoàn thi quốc tế và khu vực; Niên liễm quốc tế; Khen thưởng thi đua và kỷ niệm chương; Khen thưởng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế và khu vực; Thông tin tuyên truyền báo chí; Nhiệm vụ thanh tra ngoài thanh tra thường xuyên thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước; Hội nghị, Hội thi toàn ngành; Cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; Phổ biến giáo dục pháp luật; các Chương trình, Đề án của ngành đã được Chính phủ phê duyệt; Hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ và Ban kiên cố hoá trường lớp học…
- Lập dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT ngày 26/5/2008 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Công nghệ Thông tin)
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao triển khai các Đề án đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật tại nước ngoài (Đề án 322), Đề án xử lý nợ với Liên bang Nga, đào tạo diện hiệp định để xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi NSNN năm 2010 (chi tiết theo số sinh viên Việt Nam được cử đi học các nước và số sinh viên nước ngoài vào học tại Việt Nam, phần chi đào tạo tại nước ngoài, phần chi trong nước) (Cục Đào tạo với nước ngoài).
2.3. Đối với các Vụ và các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo
Căn cứ vào nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao triển khai các đề án, dự án giáo dục đào tạo đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, soạn thảo văn bản qui phạm pháp luật (Luật, Pháp lệnh và Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định và Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị và Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và các nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao), căn cứ vào các quy định, định mức chi tiêu hiện hành lập dự toán chi tiết theo từng nội dung (gửi Văn phòng Bộ và Vụ Kế hoạch - Tài chính).
3. Biểu mẫu lập dự toán và thời hạn báo cáo
Các đơn vị thực hiện xây dựng và báo cáo dự toán chi NSNN năm 2010 đầy đủ các nội dung nhiệm vụ theo các biểu mẫu kèm theo công văn này, gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 15/7/2009 để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ và Bộ Tài chính.
Văn phòng Bộ, Cơ quan đại diện tại TP.HCM, Thanh tra Giáo dục, các Vụ, Cục và đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp để thống nhất xây dựng dự toán chi NSNN năm 2010 đầy đủ các nội dung nhiệm vụ của Bộ theo đúng các định mức, chế độ nhà nước qui định.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.