BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
2180/LĐTBXH-KHTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: |
-
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ |
Thực hiện Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo các nội dung sau:
A. NỘI DUNG, YÊU CẦU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015 LĨNH VỰC LAO ĐỘNG, NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ XÃ HỘI
I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006-2010
1. Trên cơ sở kết quả thực hiện 3 năm, ước thực hiện kế hoạch năm 2009 và dự kiến kế hoạch 2010, đánh giá toàn diện việc thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 so sánh với thực hiện giai đoạn 2001-2005 và Kế hoạch 5 năm 2006-2010 đã đề ra trên tất cả các mặt; các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
- Tình hình triển khai thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2006-2010 về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội X của Đảng, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ; của cấp Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010.
- Đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có đánh giá tác động từ việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các hiệp định thương mại đa phương và song phương đến các lĩnh vực của ngành đặc biệt trong lĩnh vực việc làm, xuất khẩu lao động, dạy nghề, phòng chống tệ nạn xã hội …
- Đánh giá tình hình thực hiện các giải pháp, chính sách tạo việc làm, ổn định việc làm, bảo đảm an sinh xã hội … trong điều kiện lạm phát, suy giảm kinh tế.
- Đánh giá việc huy động và sử dụng các nguồn vốn cho sự phát triển các lĩnh vực của ngành; tình hình, tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình Quốc gia, Chương trình, dự án lớn khác do ngành quản lý.
- Cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; công tác cải cách hành chính, chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí….
2. Việc tổ chức đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010 phải huy động, phát huy được sự phối hợp của cả bộ máy tổ chức của các đơn vị và địa phương để bảo đảm nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá tổng kết.
3. Về phương pháp đánh giá thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010: để bảo đảm chất lượng công tác tổng kết đánh giá, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu định hướng phát triển và các quy định về nội dung, phương pháp đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ban hành tại Quyết định số 555/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đánh giá khách quan, trung thực kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm; đồng thời, phải làm rõ những tồn tại, yếu kém so với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; làm rõ nguyên nhân thành công và chưa thành công, nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm từng đơn vị, từng cấp để từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm cho giai đoạn sắp tới.
II. VỀ XÂY DỰNG MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015
1. Yêu cầu về xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2011-2015
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới. Những biến động của kinh tế thế giới sẽ tác động trực tiếp đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước và đến các lĩnh vực của ngành; Kế hoạch 5 năm 2011-2015 được xây dựng trong bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Bên cạnh những yếu tố không thuận, trong giai đoạn 2011-2015 nước ta cũng có nhiều thuận lợi từ việc phục hồi và phát triển kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam thúc đẩy thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài; bên cạnh đó, việc tái cơ cấu trong nội bộ nền kinh tế nước ta cũng sẽ tạo ra những điều kiện mới cho phát triển, góp phần tạo nhiều việc làm, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Kế hoạch 5 năm 2011-2015 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bám sát các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội, phải bảo đảm điều kiện để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011-2020. Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015 của các lĩnh vực và các cấp địa phương phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ.
- Kế hoạch đặt ra phải gắn kết với khả năng cân đối nguồn lực để bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp và sự phát triển bền vững trong giai đoạn tới.
Trong quá trình xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015, các đơn vị và địa phương cần tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi Chính phủ, cộng đồng dân cư, các nhà đầu tư và doanh nghiệp, các nhà tài trợ và các chuyên gia trong, ngoài nước,
2. Định hướng và nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lao động, người có công và xã hội góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Bổ sung, sửa đổi và tiếp tục hướng dẫn hệ thống pháp luật về lao động, người có công và xã hội đã ban hành; nghiên cứu xây dựng Luật Việc làm, Luật Tiền lương … phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong giai đoạn 2011-2015 và các giai đoạn tiếp theo.
- Nghiên cứu xây dựng ban hành hệ thống định mức, tiêu chí, tiêu chuẩn, chuẩn về các lĩnh vực của ngành phù hợp với quốc tế và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học nhằm cung cấp luận cứ khoa học và tổng kết thực tiễn để đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phù hợp cơ chế thị trường, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng và phát huy tốt nhất lực lượng lao động; tạo nhiều việc làm, đi đôi với nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; phấn đấu số lượng tạo việc làm trong 5 năm tới không thấp hơn 5 năm trước.
- Phát triển thị trường lao động; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm nhanh lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp; tăng nhanh lực lượng lao động có quan hệ lao động; quản lý, nắm chắc cung – cầu lao động, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao động; mở rộng các hoạt động giao dịch việc làm kết nối cung – cầu lao động; quản lý tốt người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, đồng thuận và tuân thủ luật pháp của người lao động và người sử dụng lao động; mở rộng và phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao động tham gia cải thiện điều kiện và môi trường lao động, giảm thiểu tranh chấp lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Quy hoạch, đầu tư và phát triển hệ thống đơn vị sự nghiệp về giới thiệu, tư vấn, dịch vụ về lao động, việc làm.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm; Chương trình Quốc gia về Bảo hộ lao động giai đoạn 2011-2015.
2.3. Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, mở rộng thị phần ở những thị trường hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; phấn đấu bình quân mỗi năm đưa 100 ngàn lao động đi làm việc ở nước ngoài; tăng nhanh tỷ lệ lao động đi xuất khẩu được đào tạo nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng.
- Sắp xếp, đổi mới phát triển các doanh nghiệp, cơ sở sự nghiệp có chức năng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Đổi mới căn bản công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài; đầu tư xây dựng một số cơ sở chuyên đào tạo lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ quyền lợi cho người lao động làm việc ở nước ngoài; đi đôi với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi về nước.
2.4. Phát triển hệ thống dạy nghề định hướng thị trường, hiện đại hóa, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực, quốc tế; phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ; hàng năm quy mô tuyển mới cao đẳng nghề, trung cấp nghề tăng bình quân trên 10%; phát triển mạnh các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới dạy nghề về quy mô, cơ cấu cấp trình độ, ngành nghề và lãnh thổ; tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề theo quy hoạch từ đa nguồn; chú trọng phát triển đồng bộ 40 trường trọng điểm, trong đó một số trường đạt chuẩn quốc tế; đi đôi với đầu tư hoàn thành các trung tâm dạy nghề cho các quận/huyện trong cả nước.
- Xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn danh mục nghề đào tạo; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá kỹ năng nghề; tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề; xây dựng các trung tâm kiểm định đánh giá chất lượng dạy nghề độc lập.
- Xây dựng và ban hành chương trình khung cho các cấp trình độ, đảm bảo liên thông trong hệ thống đào tạo và phát huy chủ động sáng tạo của người dạy và người học; bám sát thực tiễn sản xuất và hội nhập quốc tế.
- Xây dựng ban hành hệ thống tiêu chuẩn, chức danh giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; đầu tư, nâng cấp trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh, trường Cao đẳng sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long đồng thời hỗ trợ đầu tư thành lập Khoa sư phạm kỹ thuật tại các trường cao đẳng nghề để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tăng cường liên kết với các trường Đại học, cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng trong và ngoài nước để đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề trình độ cao; phát triển giáo viên dạy nghề từ nguồn sinh viên tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật, kỹ sư, công nhân lành nghề, nghệ nhân đáp ứng nhu cầu về số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Đa dạng hóa các hình thức, các phương pháp dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và yêu cầu sản xuất, góp phần đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp cho sản xuất, dịch vụ, cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Thực hiện đề án đổi mới dạy nghề đến năm 2020; đề án dạy nghề cho lao động nông thôn; đề án hỗ trợ thanh niên học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2008-2015. Xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Dạy nghề giai đoạn 2011-2015.
2.5. Cải thiện, nâng cao mức sống người có công với cách mạng; cơ bản hộ gia đình người có công có mức sống trung bình dân cư (theo công bố điều tra mức sống của Tổng cục Thống kê).
- Nghiên cứu bổ sung chế độ, chính sách và tiếp tục giải quyết tồn đọng, bất hợp lý trong chính sách người có công; từng bước nâng mức trợ cấp người có công phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công theo đúng đối tượng quy định trong Pháp lệnh.
- Quy hoạch, đầu tư mạng lưới cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, phục hồi chức năng người có công.
- Đầu tư, tôn tạo các công trình tưởng niệm liệt sỹ đảm bảo ổn định, lâu dài, phát huy tính giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.
- Đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, góp phần nâng cao mức sống gia đình người có công; đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp tục phát huy truyền thống, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
2.6. Thực hiện giảm nghèo nhanh, bền vững; bình quân mỗi năm giảm 2-3% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới phù hợp với chuẩn quốc tế và điều kiện của đất nước.
- Triển khai thực hiện chuẩn nghèo mới; đổi mới phương pháp đánh giá, xác định hộ nghèo; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giảm nghèo; lập sổ theo dõi hộ nghèo đến từng huyện, xã, ấp làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách, kế hoạch theo dõi, giám sát và đánh giá hộ thoát nghèo.
- Thông qua các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành đảm bảo hợp lý chênh lệch về phát triển và giàu nghèo giữa các vùng, các nhóm dân cư, các dân tộc; khuyến khích tăng nhanh hộ giàu, giảm mạnh hộ nghèo, khuyến khích hộ nghèo tự lực thoát nghèo, vươn lên khá giả.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2011-2015; thực hiện đồng bộ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo …
2.7. Đảm bảo cơ bản các đối tượng yếu thế, đặc biệt khó khăn (người tàn tật nặng, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, người già sống cô đơn không có nguồn nuôi dưỡng, người bị hậu quả chất độc hóa học do chiến tranh …) được hưởng trợ cấp xã hội; tạo điều kiện về giáo dục, dạy nghề, tín dụng, tạo việc làm tăng thu nhập cho người tàn tật và đối tượng xã hội hòa nhập cộng đồng.
- Sửa đổi, bổ sung chính sách trợ cấp xã hội theo khả năng nền kinh tế và mức sống xã hội đã nâng lên, đảm bảo mức sống tối thiểu cho các đối tượng xã hội không còn nguồn thu nhập.
- Tiếp tục đẩy mạnh trợ giúp xã hội, chủ yếu là chăm sóc tại cộng đồng theo tinh thần xã hội hóa (Nhà nước, cộng đồng và đối tượng tự vươn lên) cho đối tượng yếu thế và đặc biệt khó khăn, đảm bảo cho các đối tượng xã hội có cuộc sống ổn định và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
- Lồng ghép các Chương trình Mục tiêu Quốc gia và các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương để tạo việc làm, dạy nghề v.v… ưu tiên cho đối tượng yếu thế, nhất là người tàn tật, trẻ em lang thang … giúp họ tự vươn lên hòa nhập cộng đồng.
- Quy hoạch và đầu tư từ đa nguồn mạng lưới các cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc và tư vấn cho các đối tượng xã hội, nhất là người tâm thần mãn tính, người tàn tật không nơi nương tựa …
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai thực hiện các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
2.8. Tạo điều kiện để trẻ em được sống trong môi trường thân thiện, lành mạnh và an toàn, góp phần xây dựng nguồn nhân lực tương lai cho đất nước; tăng tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em.
- Củng cố, tăng cường bộ máy làm công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách quốc gia và công ước quốc tế vì trẻ em.
- Đưa các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội các cấp, các ngành, cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu và gắn với nguồn lực nhằm bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình quốc gia về chăm sóc và bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015.
2.9. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vai trò của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; giảm bạo hành gia đình.
- Xây dựng, kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về bình đẳng giới, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về bình đẳng giới và cộng tác viên thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Tăng cường công tác giáo dục truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của mọi người dân, đặc biệt là phụ nữ vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người về bình đẳng giới, luật pháp về các quyền của phụ nữ để họ tự bảo vệ quyền của mình.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tiêu chí, hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về bình đẳng giới.
- Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu bình đẳng giới, kế hoạch hành động vì tiến bộ phụ nữ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp.
- Xây dựng và thực hiện Chương trình quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015.
2.10. Cơ bản những người nghiện ma túy, người bán dâm được cai nghiện, chữa trị, dạy nghề, tạo việc làm với các hình thức phù hợp; trong đó, khoảng 80% người nghiện ma túy, người bán dâm có hồ sơ quản lý được cai nghiện, chữa trị, dạy nghề trong các cơ sở Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội …
- Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới đẩy lùi tình trạng gia tăng người nghiện ma túy, tệ nạn mại dâm.
- Quy hoạch, đầu tư nâng cao năng lực các trung tâm Giáo dục – Chữa bệnh lao động xã hội; khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các mô hình, các hình thức cai nghiện phục hồi gắn với dạy nghề, tạo việc làm, giảm tái nghiện và hòa nhập cộng đồng sau cai.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội, phối hợp với mặt trận, đoàn thể và toàn xã hội vận động, nâng cao nhận thức về phòng ngừa các hiểm họa ma túy, mại dâm, HIV.
2.11. Phát triển mạnh xã hội hóa, sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư cho các lĩnh vực của ngành; thực hiện đồng bộ cơ chế tự chủ toàn diện đầu tư với các đơn vị sự nghiệp. Gắn cải cách hành chính với thực hiện Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí; Luật phòng, chống tham nhũng đối với mọi hoạt động trên các lĩnh vực của ngành.
B. PHÂN CÔNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015
I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị
- Xây dựng định hướng và nhiệm vụ chủ yếu và hướng dẫn cho các đơn vị, các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
- Tổng hợp hệ thống chỉ tiêu và cách thu thập các chỉ tiêu bảo đảm tính đồng bộ trên cả nước, phục vụ tốt công tác theo dõi và đánh giá kế hoạch.
- Hướng dẫn các đơn vị và các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng khung theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2011-2015.
- Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của các đơn vị và các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố về Kế hoạch 5 năm 2011-2015 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Tổng hợp và xây dựng báo cáo Kế hoạch 5 năm 2011-2015 toàn ngành báo cáo cơ quan tổng hợp của Chính phủ theo đúng tiến độ.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2006-2010. Dự kiến các chương trình hỗ trợ có mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án lớn thực hiện trong giai đoạn 2011-2015 trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các đơn vị thuộc Bộ:
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015 thuộc lĩnh vực đơn vị phụ trách.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố các tập đoàn, Tổng công ty nhà nước về Kế hoạch 5 năm 2011-2015 lĩnh vực đơn vị phụ trách.
- Xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015 thuộc lĩnh vực phù hợp với định hướng phát triển của đất nước và của ngành theo các nội dung và yêu cầu nói trên trình Thứ trưởng phụ trách khối phê duyệt gửi về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) theo tiến độ quy định.
- Các đơn vị quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo, Việc làm, Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề (Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục – Đào tạo), Chương trình quốc gia về Bảo hộ lao động, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững giai đoạn 2009-2020, các chương trình, dự án lớn khác. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đánh giá tình hình triển khai các chương trình, dự án lớn thuộc lĩnh vực mình phụ trách; đồng thời, nghiên cứu đề xuất việc xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án lớn … cho kế hoạch 5 năm 2011-2015.
- Xây dựng danh mục các chương trình, dự án lớn của lĩnh vực triển khai trong giai đoạn 2011-2015, phân chia cụ thể theo nguồn vốn: ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, tín dụng nhà nước, ODA, FDI…
- Đồng thời với quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, nghiên cứu xây dựng khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu trong lĩnh vực do đơn vị quản lý phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015. Đồng thời, hướng dẫn cụ thể cho các Bộ, ngành và địa phương cách thức, phương pháp thu thập, đánh giá các chỉ tiêu này.
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan liên quan, bao gồm các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi Chính phủ, cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư và doanh nghiệp và các nhà tài trợ, các chuyên gia trong và ngoài nước, … về dự thảo Kế hoạch 5 năm 2011-2015, khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả, danh mục các công trình, dự án đầu tư giai đoạn 2011-2015, ... của lĩnh vực nhằm tạo sự đồng thuận cao, là cơ sở để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
- Hướng dẫn các ngành, các cấp trên địa bàn xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015 thuộc lĩnh vực ngành phụ trách trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015 lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương theo các nội dung và yêu cầu nói trên trình Bộ; đồng thời, báo cáo các cơ quan cấp trên, các cơ quan địa phương theo tiến độ quy định.
- Xây dựng danh mục các công trình, dự án lớn thuộc ngành quản lý triển khai trong giai đoạn 2011-2015, phân chia cụ thể theo nguồn vốn: ngân sách trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, nguồn khác…
- Đồng thời với quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, nghiên cứu xây dựng khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch này.
- Tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cơ quan liên quan, bao gồm các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức phi Chính phủ, cộng đồng dân cư, nhất là các nhà đầu tư, doanh nghiệp và các nhà tài trợ, các chuyên gia trong và ngoài nước, … về dự thảo Kế hoạch 5 năm 2011-2015, khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả, danh mục các công trình, dự án đầu tư giai đoạn 2011-2015 … nhằm tạo sự đồng thuận cao, là cơ sở để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
II. TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2011-2015
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính hướng dẫn thực hiện Chỉ thị 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 cho các đơn vị, địa phương trong tháng 6 năm 2009.
2. Căn cứ hướng dẫn xây dựng Kế hoạch 5 năm 2011-2015 của Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức nghiên cứu, xây dựng Kế hoạch 5 năm của đơn vị, địa phương mình; gửi dự thảo báo cáo kế hoạch 5 năm (lần 1) về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước ngày 20/7/2009, đồng thời gửi thư điện tử theo địa chỉ e-mail: phongkh_molisa@yahoo.com để tổng hợp kế hoạch chung toàn ngành gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (lần 1) trước ngày 30/7/2009.
3. Sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và trình xin ý kiến Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng; trên cơ sở đó, Bộ sẽ hướng dẫn các đơn vị, các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện dự thảo kế hoạch của lĩnh vực, địa phương để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước trình Ban chấp hành trung ương Đảng và trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa XIII.
Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2011-2015 theo đúng nội dung, tiến độ yêu cầu tại công văn này. Quá trình thực hiện, Bộ sẽ bố trí các đoàn công tác đến các đơn vị, địa phương (lịch cụ thể sẽ thông báo sau) để kiểm tra, phối hợp cùng rà soát, đánh giá tình hình cụ thể. Mọi vướng mắc phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch – Tài chính – điện thoại 0438269544) để được hướng dẫn.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.