BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8240/BTC-TCHQ |
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài chính nhận được vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp trong việc thực hiện chính sách ưu đãi thuế xuất khẩu đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến trao đổi với Quý Bộ như sau:
Căn cứ điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định “Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải” thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu;
Căn cứ khoản 3 Điều 25 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định: căn cứ để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ khoản 6 Điều 40 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định: Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải;
Căn cứ các quy định trên thì sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải khi xuất khẩu thuộc trường hợp được miễn thuế xuất khẩu. Căn cứ để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo Danh mục hoặc tiêu chí do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
a) Giai đoạn từ ngày 01/9/2016 (ngày có hiệu lực của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế XNK) đến trước ngày 01/7/2019 (Nghị định số 40/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT có hiệu lực)
Bộ Tài nguyên và Môi trường không quy định Danh mục hoặc Tiêu chí sản phẩm xuất khẩu theo thẩm quyền quy định tại điều 40 nghị định 134/2016/NĐ-CP. Do đó, Cơ quan Hải quan không có căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
b) Giai đoạn từ ngày 01/7/2019 đến ngày 9/01/2022 (khoảng thời gian có hiệu lực của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP)
Ngày 24/5/2019, Tổng cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) có công văn số 2210/TCMT-QLCT gửi Tổng cục Hải quan về việc ban hành Danh mục hoặc tiêu chí xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải theo quy định tại Khoản 6 Điều 40 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP nêu trên. Trong đó có nêu: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hình Luật Bảo vệ môi trường, trong đó có sửa đổi quy định về sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải. Theo đó, khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP được sửa đổi như sau “sản phẩm từ hoạt động tái chế xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại quy định tại khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải”.
Căn cứ khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 sửa đổi khoản 3 Điều 44 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định: “Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải”.
Căn cứ khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 19/2015/NĐ-CP quy định: hoạt động sản xuất sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) thuộc Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ.
Căn cứ quy định nêu trên thì cơ sở để xác định sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải. Cơ quan Hải quan có căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
c) Giai đoạn từ ngày 10/01/2022 (thời điểm hiệu lực Nghị định 08/2022/NĐ-CP thay thế Nghị định số 40/2019/NĐ-CP) đến nay.
Căn cứ khoản 1 Điều 131 Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 quy định về đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường:
“1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định này”.
Căn cứ khoản 2 Điều 134 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về ưu đãi về thuế, phí và lệ phí:
“2. Ưu đãi các chính sách thuế, phí, lệ phí khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.”
Căn cứ điểm đ khoản 2 Phụ lục XXX kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bao gồm: sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải đáp ứng các quy định của pháp luật chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, kể từ ngày 10/01/2022 (ngày Nghị định 08/2022/NĐ-CP có hiệu lực thay thế Nghị định số 40/2019/NĐ-CP) đã quy định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải đáp ứng các quy định của pháp luật chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ, việc ưu đãi về thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Hiện nay, quy định pháp luật về thuế nêu tại điểm 1 nêu trên vẫn đang có hiệu lực thi hành. Theo đó, Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ban hành danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP không quy định về Danh mục hoặc tiêu chí để xác định sản phẩm xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải theo quy định tại pháp luật về thuế, không quy định việc xác định sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải như đã quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP trước đây. Do đó, từ ngày 10/01/2022 đến nay cơ quan Hải quan không có căn cứ để xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Để xử lý vướng mắc này, trên cơ sở nội dung trao đổi tại cuộc họp ngày 21/6/2022 giữa Tổng cục Hải quan và Vụ Quản lý chất thải- Bộ Tài nguyên và Môi trường, đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường:
(i) Ban hành Danh mục hoặc tiêu chí xác định sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải làm căn cứ áp dụng chính sách thuế xuất khẩu theo quy định.
(ii) Trường hợp không ban hành Danh mục hoặc tiêu chí thì quy định rõ tên loại văn bản làm cơ sở xác định sản phẩm xuất khẩu từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải (Ví dụ: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại còn hiệu lực hoặc Giấy phép môi trường...). Văn bản này phải có các thông tin cụ thể về: tên nguyên liệu đầu vào, tên sản phẩm thu được từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải, khối lượng nguyên liệu đầu vào, công suất, quy mô sản xuất của cơ sở xử lý chất thải... để cơ quan hải quan cơ sở xem xét xử lý miễn thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
Trân trọng./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.