BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 648/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tổng cục Hải quan có công văn số 42/TCHQ-TXNK ngày 06/01/2022 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc vướng mắc thực hiện Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT , Bộ Kế hoạch và Đầu tư có công văn số 636/BKHĐT-KTCN ngày 26/01/2022 trả lời về việc xử lý vướng mắc trong thi hành Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT .
Sau khi kiểm tra, rà soát, Tổng cục Hải quan thấy các nội dung trả lời tại công văn số 636/BKHĐT-KTCN chưa đầy đủ, rõ ràng. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan xin tiếp tục trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
1. Các nội dung chưa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời
Tại điểm 1, điểm 3 Mục II tại công văn số 42/TCHQ-TXNK ngày 06/01/2022 của Tổng cục Hải quan có nêu vướng mắc về việc chưa có sự phù hợp giữa tên hàng, mã số, ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật của một số hàng hóa cụ thể: Mặt hàng “Van” quy định tại Phụ lục IV - Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế trong nước đã sản xuất được; mặt hàng “Đồ dùng bảo hộ lao động” quy định tại Phụ lục VI - Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được.
Tại công văn số 636/BKHĐT-KTCN nêu trên, quý Bộ chưa hướng dẫn nội dung này. Do vậy, đề nghị quý Bộ có văn bản hướng dẫn để cơ quan hải quan có căn cứ thực hiện.
2. Các nội dung đã trả lời nhưng cần bổ sung các chỉ tiêu thông tin
a) Mặt hàng xà lan, tàu thủy
Tại điểm 2, điểm 4 Mục II công văn số 42/TCHQ-TXNK, Tổng cục Hải quan có đề nghị hướng dẫn thêm mã số, ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật của mặt hàng xà lan, tàu thủy.
Tại mục 2 công văn số 636/BKHĐT-KTCN, quý Bộ có ý kiến: “Về quy định các mặt hàng xà lan, tàu thủy tại Phụ lục I, Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT , đề nghị Tổng cục Hải quan xác định các hàng hóa trong nước đã sản xuất được bao gồm cả các loại có thông số kỹ thuật thấp hơn hoặc bằng thông số kỹ thuật được quy định tại phần mô tả kỹ thuật của hàng hóa”.
Để có cơ sở xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện, Tổng cục Hải quan đề nghị quý Bộ hướng dẫn rõ các mặt hàng như xà lan, tàu thủy quy định tại các STT 74, 76, 82, 86, 109 Phụ lục I theo hướng các loại hàng hóa nêu trên phải áp dụng đồng thời tất cả các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật thấp hơn hoặc bằng chỉ tiêu, thông số quy định.
Ví dụ: Mặt hàng Xà lan, mã HS 8901.10.90, ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật: Chiều dài toàn bộ đến 122,4m, chiều dài giữ nguyên 2 trụ đến 119,7m, chiều rộng thiết kế đến 44m, chiều cao mép boong đến 7,5m, mớn nước thiết kế đến 5m, mớn nước đánh chìm đến 13m, định biên thuyền viên đến 8 người, tải trọng giàn khoan đến P (9500); trọng tải đến 18.000 tấn.
(Ghi chú: Phần in nghiêng đậm là phần đề nghị bổ sung)
b. Mặt hàng Giàn cố định trên biển
Tại STT 64 - Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT , đối với Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được, mặt hàng Giàn cố định trên biển, mã số HS 8430.49.10, ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật thể hiện: Loại giàn khai thác dầu khí đầu giếng... bao gồm cả các mã 89.05..., mã 8905.13.00... và mã 94.06..., thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.
Ngoài ra đối với mã số 8905.13.00 không có trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, đề nghị quý Bộ hướng dẫn rõ mặt hàng có mã số này.
Tại mục 2 công văn số 636/BKHĐT-KTCN, quý Bộ có ý kiến: Trong quá trình xây dựng Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT , Bộ Giao thông vận tải có đăng ký mới tại công văn số 1453/BGTVT-KHCN ngày 21/02/2020 hàng hóa Giàn cố định trên biển (mã HS 8430.49.10, đặc điểm: hoạt động ở vùng biển có độ sâu 120m nước). Đồng thời, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến 03 mặt hàng thuộc danh mục Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT cũng là một loại giàn cố định trên biển và đề nghị gộp chung lại thành 01 dòng hàng hoặc loại bỏ để tránh trùng lắp. Đối với nội dung mã số 8905.13.00, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ có hiệu chỉnh trong lần bổ sung, cập nhật Danh mục Thông tư tiếp theo.
Qua rà soát hướng dẫn tại mục 2 công văn số 636/BKHĐT-KTCN nêu trên, Tổng cục Hải quan đề nghị quý Bộ bổ sung mô tả về hàng hóa đối với mặt hàng Giàn cố định trên biển tại cột ký hiệu quy cách, mô tả đặc tính kỹ thuật để cơ quan hải quan có căn cứ áp mã HS và xử lý miễn thuế nhập khẩu cho từng mặt hàng.
Đối với mã số 8905.13.00 không có trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, đề nghị quý Bộ kiểm tra và đính chính lại mã số cho phù hợp.
3. Về việc một mặt hàng có tên trong nhiều Phụ lục
Việc áp dụng các Danh mục theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT đối với một số trường hợp cụ thể, phát sinh trường hợp hàng hóa nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa đã sản xuất được tại Phụ lục này nhưng thuộc Danh mục hàng hóa đã sản xuất được tại Phụ lục khác kèm theo Thông tư, cụ thể:
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư (theo điểm c khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016), hàng hóa không thuộc Danh mục vật tư trong nước đã sản xuất được (Phụ lục III) nhưng thuộc Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VI); ví dụ: “Các phụ kiện đầu nối, khớp nối, khuỷu nối” nhóm 7307, mục 57 Phụ lục VI. Trên thực tế, tùy theo mục đích sử dụng, lĩnh vực sản xuất mà hàng hóa sẽ có yêu cầu khác nhau về đặc tính kỹ thuật, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn sản xuất.
Tổng cục Hải quan đề nghị quý Bộ hướng dẫn đối với trường hợp mặt hàng nhập khẩu có tên hàng tại nhiều Phụ lục khác nhau (ban hành kèm theo Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT), cơ quan hải quan phải đối chiếu với tất cả Danh mục ban hành kèm theo Thông tư hay chỉ đối chiếu với 01 Danh mục phù hợp với mục đích sử dụng.
Để có cơ sở áp dụng chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định, Tổng cục Hải quan đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến cụ thể, chi tiết về các vướng mắc nêu trên và gửi về Tổng cục Hải quan trước ngày 12/3/2022 theo địa chỉ: Số 9 đường Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Trân trọng!
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.