BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5805/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2021 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được một số văn bản vướng mắc về tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) nộp ở khâu nhập khẩu đối với mặt hàng được khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu) của Hiệp hội Dược và một số Doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Quy định hiện hành về thuế GTGT liên quan đến dược liệu nhập khẩu
1.1. Quy định về thuế GTGT
- Quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12; Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về thuế suất thuế GTGT; Điều 10 Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 (thay thế Thông tư số 129/2008/TT-BTC), Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (thay thế Thông tư số 06/2012/TT-BTC) thì:
Dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh có thuế suất thuế GTGT 5%.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam quy định: “Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó”
1.2. Quyền của người nộp thuế
Quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế:
“11. Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
1.3. Quy định pháp luật về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 quy định:
“4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; trường hợp phát sinh số tiền thuế phải nộp sau khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa thì thời hạn nộp thuế phát sinh được thực hiện như sau:
a) Thời hạn nộp thuế khai bổ sung, nộp số tiền thuế ấn định được áp dụng theo thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;…”
1.4. Quy định pháp luật về tiền chậm nộp thuế
Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế quy định:
“2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước”.
2. Việc nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn đối với dược liệu tại khâu nhập khẩu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế. Như vậy, các trường hợp thuộc đối tượng hướng dẫn tại công văn số 3595/TCHQ-TXNK ngày 16/7/2021 bị tính tiền chậm nộp và bị phạt vi phạm hành chính theo quy định (nếu có).
3. Theo quy định nêu trên thì các trường hợp thuộc đối tượng hướng dẫn tại công văn số 3595/TCHQ-TXNK ngày 16/7/2021 của Tổng cục Hải quan thì tiền chậm nộp thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Điều 55, Điều 59 của Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để các đơn vị biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.