BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 466/QLCL-KH |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: Bộ NN&PTNT (Vụ Kế hoạch)
Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng tại công văn số 1076/BNN-KH ngày 03/3/2014 về việc báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020, Cục Quản lý CL NLTS báo cáo như sau:
I. Kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu của Kế hoạch 5 năm
1. Đánh giá các kết quả đạt được:
- Từ năm 2011 đến nay Cục đã tham mưu trình Bộ ban hành 18 Thông tư, 03 văn bản hợp nhất, 16 Chỉ thị và Quyết định cá biệt về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối; cơ bản đã hoàn thiện đầy đủ hành lang pháp lý để có thể triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP theo phân công của Quốc hội, Chính phủ.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật cho người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng và cán bộ quản lý về ATTP NLTS đã được thực hiện với nhiều hình thức phong phú và phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương như: tổ chức hội nghị/lớp phổ biến, phối hợp với đài truyền hình Việt Nam sản xuất và phát sóng các chương trình tuyên truyền về đảm bảo ATVSTP NLTS. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tài liệu tuyên truyền về ATTP và phổ biến đến mạng lưới hội viên tại các địa phương.
- Tiếp tục duy trì và triển khai tốt các chương trình giám sát quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản.Việc triển khai các Chương trình này được Cơ quan thẩm quyền các nước nhập khẩu “khắt khe” như EU, Hoa Kỳ, Canada,.. định kỳ sang kiểm tra và công nhận để Việt Nam tiếp tục được xuất khẩu vào các thị trường chủ lực này.
- Chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với địa phương tích cực triển khai Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT và tổ chức 04 đoàn kiểm tra liên cơ quan về việc thực hiện Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT tại 10 tỉnh/thành phố. Thực hiện 100% kế hoạch thanh, kiểm tra hàng năm do Bộ phê duyệt; đã tổ chức/tham gia 18 đoàn thanh, kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Cục đã trình Bộ ban hành Quyết định số 3073/QĐ-BNN-QLCL ngày 27/12/2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc” và đang tổ chức triển khai xây dựng mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn tại 10 tỉnh phía Bắc (10 chuỗi), 05 tỉnh miền Trung (5 chuỗi) và 07 tỉnh phía Nam (08 chuỗi).
- Chỉ đạo, phối hợp với Sở NN&PTNT Hà Nội tổ chức khảo sát, xác minh nguồn gốc xuất xứ và lấy các mẫu sản phẩm thủy sản được bày bán tại các chợ đầu mối, chợ bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội, điều tra, xác minh phản ánh trên báo chí về các sự cố về ATTP như: “đường dây sản xuất trà bẩn” tại Lâm Đồng, sử dụng hoá chất độc hại làm chín chuối tại Hà Nội, giăm bông bẩn, sườn bỏ cay....và đã kịp thời cung cấp thông tin chính xác phản hồi cho báo chí cũng như cảnh báo đến người tiêu dùng về các sản phẩm đã thẩm tra.
- Giải quyết tốt các rào cản kỹ thuật của các thị trường nhập khẩu, xử lý các lô hàng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam bị cảnh báo tại các thị trường và cập nhật, phổ biến các quy định mới của các thị trường nhập khẩu; hàng năm tổ chức đón và làm việc với các đoàn thanh tra của cơ quan thẩm quyền các nước sang thanh tra, khảo sát và trao đổi hợp tác với cơ quan thẩm quyền Việt Nam về ATTP nông sản và thủy sản. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT, 25/2010/TT-BNNPTNT: hàng năm đều tổ chức đoàn khảo sát, kiểm tra thực tế điều kiện đảm bảo VSATTP tại các nước nhập khẩu, kịp thời phát hiện, yêu cầu các nước xuất khẩu cải thiện điều kiện vệ sinh trong sản xuất và áp dụng kiểm tra tăng ATTP đối với loại thực phẩm bị phát hiện vi phạm khi nhập khẩu vào Việt Nam.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực cơ quan quản lý, củng cố và phát triển lực lượng kiểm soát về chất lượng và ATTP nông, lâm, thủy sản và muối từ Trung ương đến các địa phương: Cục đã tham mưu trình Bộ ban hành các văn bản phân công nhiệm vụ quản lý chất lượng VTNN, ATTP giữa các đơn vị thuộc Bộ, rà soát, sửa đổi vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý Chất lượng NLTS; tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn; trình Bộ thành lập Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản trực thuộc Cục và hướng dẫn thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục QLCL NLS&TS thực hiện dịch vụ công về tư vấn, kiểm nghiệm, chứng nhận quá trình và sản phẩm nông lâm thủy sản. Ở địa phương đã có 61/63 tỉnh/thành phố thành lập và đưa Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản vào hoạt động, 02 địa phương còn lại (Hà Tĩnh, Tp HCM) thành lập Phòng QLCL nông lâm sản thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Từ năm 2011 đến nay Cục đã và đang tổ chức thi công xây dựng công trình Trung tâm vùng 1, 2, 4, 6, Cơ quan Nam Bộ và chuẩn bị đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thuỷ sản. Các công trình được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ công chức Cục, góp phần phục vụ tốt nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Hàng năm Cục đều tăng cường năng lực kiểm nghiệm cho các PKN thuộc Cục như: bổ sung trang thiết bị kiểm nghiệm, mở rộng năng lực phân tích, tham gia thử nghiệm thành thạo quốc tế và nội bộ. Cục phối hợp với các Cục chuyên ngành tiếp tục đánh giá và chỉ định các phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp quy; tính đến nay đã có 85 phòng thử nghiệm trong và ngoài ngành được chỉ định là phòng thử nghiệm chất lượng VTNN, ATTP.
2. Hạn chế, yếu kém:
- Việc trình ban hành một số văn bản QPPL còn chậm so với kế hoạch đề ra và chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng cơ chế, chính sách tạo đông lực khuyến khích người sản xuất, tiêu dùng, và cả xã hội tham gia vào công tác quản lý chất lượng VTNN, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;
- Công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật đã thay đổi, đã có nhiều hình thức tuyên truyền phong phú nhưng vẫn dàn trải, chưa tập trung, chưa thực sự chủ động và chưa có tổng kết, đánh giá tác động đến các nhóm đối tượng được tuyên truyền.
- Việc triển khai Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT và Chỉ thị 1159/CT-BNN-QLCL ở các cấp địa phương không đều, chưa thống nhất; trình độ, kinh nghiệm giữa các tỉnh còn khác nhau. Các mẫu biểu đã ban hành chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu thực tế cần kiểm soát. Việc công khai các cơ sở loại C và tái kiểm tra cơ sở loại C hầu như chưa thực hiện;
- Công tác thanh tra chuyên ngành tuy đã thực hiện nhưng chưa bài bản, chưa phân biệt đối tượng, nội dung của thanh tra chuyên ngành với hoạt động giám sát, kiểm tra theo Thông tư 14; việc xử phạt hành chính còn chưa triệt để và với mức phạt chưa đủ sức răn đe;
- Bộ máy tổ chức và cán bộ làm công tác ATVSTP tại các địa phương chưa đồng bộ, thiếu. Cơ sở vật chất phục vụ cho quản lý chưa đảm bảo yêu cầu; kinh phí kiểm tra, giám sát chất lượng, ATTP còn rất thiếu thốn;
- Đa số cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương còn nhỏ lẻ, nhiều địa phương chậm thực hiện qui hoạch các vùng chăn nuôi, trồng trọt an toàn theo chỉ đạo của Chính phủ nên việc đáp ứng các điều kiện theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của nhà nước hết sức khó khăn.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 3 KHÂU ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC:
1. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành; trong đó tập trung cải cách thể chế, cải cách bộ máy, hiện đại hóa nền hành chính; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của ngành ;
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối, đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực, cam kết quốc tế: Từ năm 2011 đến nay Cục đã tham mưu trình Bộ ban hành 17 Thông tư, 03 văn bản hợp nhất, 18 Chỉ thị và Quyết định cá biệt về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối; cơ bản đã hoàn thiện đầy đủ hành lang pháp lý để có thể triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng, ATTP theo phân công của Quốc hội, Chính phủ.
Kiện toàn và nâng cao năng lực cơ quan quản lý, củng cố và phát triển lực lượng kiểm soát về chất lượng và ATTP nông, lâm, thủy sản và muối từ Trung ương đến các địa phương: Cục đã tham mưu trình Bộ ban hành các văn bản phân công nhiệm vụ quản lý chất lượng VTNN, ATTP giữa các đơn vị thuộc Bộ, rà soát, sửa đổi vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Cục Quản lý Chất lượng NLTS; tham gia góp ý sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNV-BNN về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn; trình Bộ thành lập Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thủy sản trực thuộc Cục và hướng dẫn thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục QLCL NLS&TS thực hiện dịch vụ công về tư vấn, kiểm nghiệm, chứng nhận quá trình và sản phẩm nông lâm thủy sản. Ở địa phương đã có 61/63 tỉnh/thành phố thành lập và đưa Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản vào hoạt động, 02 địa phương còn lại (Hà Tĩnh, Tp HCM) thành lập Phòng QLCL nông lâm sản thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Tạo bước đột phá trong đào tạo nhân lực. Nâng cao cả kiến thức, kỹ năng sản xuất kinh doanh nông lâm ngư nghiệp và phi nông nghiệp cho lao động nông thôn;
Cục luôn chú trọng thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực và chính sách cán bộ. Đã tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 356 lượt cán bộ nhân viên thuộc hệ thống Cục; 1.677 lượt cho đội ngũ cán bộ địa phương làm công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản và 2.277 lượt cán bộ của các cơ sở SXKD nông lâm thủy sản. Xây dựng và triển khai Dự án tăng cường đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nông lâm thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015.
3. Phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất và cải thiện đời sống nông dân.
Từ năm 2011 đến nay Cục đã và đang tổ chức thi công xây dựng công trình Trung tâm vùng 1, 2, 4, 6, Cơ quan Nam Bộ và chuẩn bị đầu tư xây dựng Trung tâm Kiểm nghiệm kiểm chứng và Tư vấn chất lượng nông lâm thuỷ sản. Các công trình được hoàn thiện sẽ tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho cán bộ công chức Cục, góp phần phục vụ tốt nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Hàng năm Cục đều tăng cường năng lực kiểm nghiệm cho các PKN thuộc Cục như: bổ sung trang thiết bị kiểm nghiệm, mở rộng năng lực phân tích, tham gia thử nghiệm thành thạo quốc tế và nội bộ. Cục phối hợp với các Cục chuyên ngành tiếp tục đánh giá và chỉ định các phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp quy; tính đến nay đã có 85 phòng thử nghiệm trong và ngoài ngành được chỉ định là phòng thử nghiệm chất lượng VTNN, ATTP.
III. Kết quả thực hiện tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình tăng trưởng ngành, lĩnh vực
Cục Quản lý CL NLTS đã có báo cáo tình hình triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gửi Vụ Kế hoạch tại công văn số 286/QLCL-KH ngày 28/2/2014 (Xin xem văn bản gửi kèm)
IV. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển 5 năm 2016-2020
1. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển
Mục tiêu 1: Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, hệ thống thanh tra chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương; Phân công, phân cấp quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đảm bảo thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ được giao
* Chỉ số cần đạt:
+ Phân công giữa các đơn vị thuộc Bộ và phân cấp giữa trung ương và địa phương về quản lý chất lượng, ATTP được sửa đổi, điều chỉnh đảm bảo thực hiện đầy đủ, hiệu lực và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước chuyên ngành chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
+ Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục, các Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS được sửa đổi, điều chỉnh nhằm triển khai hiệu lực, hiệu quả các nhiệm vụ được phân công.
+ 100% các Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS thành lập phòng thanh tra chuyên ngành, có đủ lực lượng để triển khai đầy đủ các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
Mục tiêu 2: Tăng cường năng lực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trong ngành đủ sức triển khai đầy đủ các nhiệm vụ được phân công theo Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
* Chỉ số cần đạt:
+ 100% các cơ quan đơn vị thuộc Cục và Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS được bố trí đủ biên chế cán bộ chuyên trách theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt;
+ 100% cán bộ trong hệ thống Cục được đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để triển khai nhiệm vụ được giao.
+ 100% cán bộ chuyên trách tuyến tỉnh, huyện được đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
+ 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục và trên 90% các Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tỉnh/thành phố được đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa công sở và đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Mục tiêu 3: Duy trì hiệu quả Chương trình giám sát an toàn vệ sinh các sản phẩm nông lâm thủy sản; truy xuất, xử lý các trường hợp mất ATVSTP
* Chỉ số cần đạt:
- Giám sát ATTP thủy sản đối với 100% vùng thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ tập trung; 100% vùng nuôi thủy sản thương phẩm tập trung có sản lượng trao đổi hàng hóa lớn; 100% sản phẩm thủy sản sau thu hoạch có nguy cơ cao.
- Giám sát ATTP đối với 100% vùng sản xuất, kinh doanh tập trung thực phẩm động vật, thực vật có nguy cơ cao và sản lượng trao đổi hàng hóa lớn.
- Giảm tỷ lệ mẫu nông lâm thủy sản không đạt yêu cầu về ATTP trong tổng số mẫu được giám sát về chất lượng, ATTP xuống 3%;
Mục tiêu 4: Tổ chức triển khai trên diện rộng và thực chất Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT, Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT và Đề án Xây dựng và phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn nhằm tạo chuyển biến rõ nét về đảm bảo ATTP, tạo động lực thúc đẩy tiêu thụ trong nước và xuất khẩu nông lâm thủy sản
* Chỉ số cần đạt:
- 100% vùng trồng rau, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, 70% vùng trồng quả, chè tập trung có sản lượng trao đổi hàng hóa lớn; 80% cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; 80% cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản thực phẩm được kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP.
- Giảm tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C xuống 10%; tổ chức tái kiểm tra 100% các cơ sở xếp loại C theo quy định. 100% các địa phương triển khai đầy đủ hoạt động thống kê, kiểm tra đánh giá phân loại điều kiện bảo đảm ATTP.
- Mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất 50% sản lượng nông lâm thủy sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao, đang có nhiều bức xúc về an toàn thực phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi.
2. Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp
2.1. Hoàn thiện, phổ biến, tuyên truyền giáo dục cơ chế chính sách, pháp luật quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
- Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Công thương sớm trình ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Luật ATTP và Nghị định 38/2012/NĐ-CP; rà soát, tham mưu đề xuất ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển thực phẩm an toàn.
- Rà soát, tập trung nguồn lực xây dựng trình ban hành đầy đủ các văn bản theo kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hướng dẫn thực hiện Luật ATTP và Nghị định 38/2012/NĐ-CP.
- Rà soát, xác định và tổ chức xây dựng trình ban hành bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật còn thiếu; sửa đổi các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã có nhưng chưa phù hợp với thực tiễn sản xuất.
- Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp liên kết sản xuất đảm bảo ATTP nông lâm thuỷ sản theo chuỗi và hướng dẫn người tiêu dùng chọn mua sản phẩm có nhãn nhận diện được xác nhận an toàn.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nghiệp vụ QLCL, giám sát, kiểm tra điều kiện bảo đảm ATTP, thanh tra chuyên ngành xử lý vi phạm... cho cán bộ các cơ quan quản lý chất lượng địa phương.
2.2. Tổ chức thực thi quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản
2.2.1. Triển khai các chương trình giám sát ATTP nông sản, thủy sản
- Tổ chức triển khai các chương trình giám sát ATTP nông sản, thủy sản theo kế hoạch; xử lý và áp dụng biện pháp khắc phục kịp thời khi kết quả giám sát phát hiện ô nhiễm vi sinh vật, hoặc hóa chất vượt mức giới hạn tối đa cho phép.
- Tăng cường hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan chức năng tại địa phương; kịp thời phát hiện, cảnh báo và xử lý theo các quy định hiện hành.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để lưu trữ, quản lý thông tin, số liệu của chương trình giám sát để phục vụ phân tích cảnh báo nguy cơ ATTP.
2.2.2. Triển khai thực chất Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
- Tổ chức tập huấn thống nhất nghiệp vụ và đôn đốc, kiểm tra các địa phương triển khai đầy đủ nội hàm của Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT (thống kê, kiểm tra phân loại, công khai vi phạm, tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý vi phạm kể cả đề nghị thu hồi đăng ký kinh doanh); tập trung ưu tiên nhóm sản phẩm đang gây bức xúc về chất lượng, ATTP là phân bón, thức ăn chăn nuôi/thức ăn thủy sản, thuốc BVTV, thuốc thú y; cơ sở sản xuất rau ăn lá, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa.
- Nghiêm túc thực hiện việc công khai kết quả đánh giá, xếp loại; tổ chức tái kiểm tra cơ sở xếp loại C và xử lý kiên quyết theo đúng qui định đối với các cơ sở không chịu khắc phục sai lỗi.
2.2.3. Triển khai Đề án Xây dựng và phát triển chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn
Ưu tiên nguồn lực (kinh phí và nhân lực) hỗ trợ hoàn thiện các mô hình thí điểm; tổng kết, phổ biến nhân rộng các mô hình bền vững, hiệu quả; tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng liên kết chuỗi giữa sản xuất ban đầu-sơ chế, chế biến- phân phối và hệ thống truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản an toàn;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản trong chuỗi giá trị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP-GMP/HACCP);
- Hỗ trợ đánh giá chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP-GMP/HACCP) gắn với xây dựng, quảng bá nhãn hiệu/thương hiệu sản phẩm nhằm gia tăng giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản, tiếp cận thị trường tiêu thụ và giúp người tiêu dùng nhận diện được sản phẩm được chứng nhận an toàn và cơ quan chức năng truy xuất, xử lý vi phạm khi có sự cố ATTP.
- Tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm phổ biến nhân rộng.
2.2.4. Triển khai kiểm tra liên ngành, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch. Chú trọng giải quyết các sự cố ATTP trên địa bàn
- Chủ động tổ chức kiểm tra liên ngành theo kế hoạch. Gắn kết kiểm tra theo Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT với công tác thanh tra chuyên ngành nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khắc các vi phạm về ATTP.
- Chủ động phát hiện và tổ chức xác minh, điều tra nguyên nhân khi nhận được thông tin phản ánh sự cố mất ATTP; kịp thời báo cáo để được hướng dẫn xử lý và triển khai các biện pháp khắc phục (kể cả thu hồi sản phẩm không an toàn).
- Phối hợp cung cấp kịp thời các thông tin minh bạch, chính xác về kết quả điều tra, khắc phục sự cố cho người tiêu dùng, tránh để người dân thiếu thông tin dẫn đến hiểu lầm, hoang mang.
2.2.5. Chủ động, kịp thời giải quyết rào cản kỹ thuật, tiếp cận thị trường xuất khẩu
- Thường xuyên theo dõi, xử lý các lô hàng nông lâm thủy sản Việt Nam bị cảnh báo tại các thị trường (Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, Châu Âu, Nga, Trung Quốc…) theo quy định; nhanh chóng thông báo cho Doanh nghiệp khi có cảnh báo; phối hợp, hướng dẫn Doanh nghiệp điều tra nguyên nhân và khắc phục sự cố mất ATTP.
- Làm việc với cơ quan thẩm quyền các nước Trung Quốc, Liên bang Nga, Ucraina đàm phán, hợp tác trong kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản tạo thuận lợi cho xuất khẩu nông lâm thủy sản sang các nước này.
- Phối hợp với cơ quan chức năng thị trường nhập khẩu giải quyết rào cản kỹ thuật, tạo điều kiện cho sản phẩm của Việt nam mở rộng thị trường.
2.2.6. Tăng cường kiểm soát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản nhập khẩu
- Tiếp tục thực hiện đầy đủ việc kiểm soát chất lượng, ATTP nông sản nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 25/2010/TT-BNNPTNT và Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kiểm soát chặt chẽ các lô hàng nông sản nhập khẩu (kiểm tra kỹ về nguồn gốc xuất xứ, lấy mẫu kiểm tra tăng cường khi có dấu hiệu nghi ngờ ...) để đảm bảo các lô hàng nhập khẩu đảm bảo an toàn. Các trường hợp phát hiện lô hàng không đảm bảo an toàn, không đạt tiêu chuẩn theo quy định thì áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp (tái xuất, tiêu huỷ), đồng thời thông báo đến cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu yêu cầu điều tra nguyên nhân và áp dụng các biện pháp khắc phục nhằm tránh tái diễn.
- Phối hợp với các lực lượng chức năng duy trì triển khai Đề án kiểm soát ngăn chặn gia súc gia cầm nhập lậu tại cửa khẩu biên giới và vận chuyển, tiêu thụ tại Việt Nam; xử lý nghiêm các trường hợp phát hiện vi phạm hoặc tái vi phạm, đồng thời công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3. Xây dựng lực lượng, tăng cường năng lực
- Tham gia góp ý đề xuất sửa đổi bổ sung Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp&PTNT và Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, điều chỉnh phân công giữa các Tổng cục, Cục thuộc Bộ và phân cấp giữa trung ương và địa phương để triển khai hiệu lực, hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo các nguyên tắc chỉ đạo tại công văn số 6248/TB-BNN-VP ngày 18/12/2012 của Bộ trưởng Nông nghiệp và PTNT.
- Tiếp tục xây dựng trình Bộ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản giai đoạn 2016-2020”; Tổ chức đào tạo/tập huấn cơ bản và nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ trong Ngành làm công tác quản lý, kiểm tra, kiểm nghiệm, thanh tra chuyên ngành chất lượng ATTP nông lâm thủy sản;
- Theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các Chi cục Quản lý Chất lượng NLS&TS trong việc xây dựng, phê duyệt đề án vị trí việc làm. Xây dựng trình phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; Đề án vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục.
- Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực kiểm nghiệm các Trung tâm vùng: tổ chức mua sắm bổ sung từ nguồn kinh phí của Cục và tận dụng tối đa các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các dự án để đầu tư tăng cường năng lực các phòng kiểm nghiệm cho các Trung tâm vùng từ dự án của JICA, Dự án QSEAP.
- Tổ chức xây dựng và hướng dẫn các đơn vị trong hệ thống triển khai thống nhất quy định nội bộ, phương pháp chuẩn, phương pháp phân tích mới; tổ chức mở rộng phạm vi áp dụng và đăng ký công nhận ISO/IEC 17025 cho các phương pháp phân tích trên tất cả các nền mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản đối với hầu hết các chỉ tiêu chính.
- Hỗ trợ các Chi Cục QLCL NLTS trong việc định hướng đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư phòng kiểm nghiệm của Chi cục đáp ứng yêu cầu quản lý tại địa phương.
- Phối hợp Dự án đào tạo tổ chức các khóa đào tạo về nghiệp vụ kiểm nghiệm, phối hợp Dự án JICA tổ chức các khóa đào tạo về phương pháp phân tích thuốc BVTV, thuốc thú y, kim loại nặng cho các cán bộ phòng kiểm nghiệm thuộc Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm thủy sản, Cục Thú y và Cục Bảo vệ thực vật.
- Duy trì xã hội hóa hoạt động đánh giá và chỉ định phòng thử nghiệm theo Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BYT-BCT-BNNPTNT ngày 1/8/2013 theo đăng ký của đơn vị./.
Nơi nhận: |
CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC CÁC CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CỤC ĐÃ TRÌNH BỘ BAN HÀNH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2013
STT |
Trích yếu |
Nội dung |
I |
Thông tư |
|
1. |
03/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc và thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực thủy sản |
2. |
13/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu |
3. |
14/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản |
4. |
16/2011/TT-BNNPTNT |
Quy định về đánh giá, chỉ định và quản lý phòng thử nghiệm ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (được giao xây dựng cho lĩnh vực quản lý của Cục và chuyển Vụ KHCN, tham gia cùng Vụ KHCN hoàn thiện Thông tư chung). |
5. |
23/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng thủy sản theo Nghị Quyết số 57/NQ-CP ngày 15/10/2010 |
6. |
44/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư bổ sung danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ NN&PTNT |
7. |
53/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản |
8. |
54/2011/TT-BNNPTNT |
Yêu cầu năng lực phòng thử nghiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối (được giao chủ trì xây dựng và chuyển Vụ KHCN để thống nhất trình ban hành cùng Thông tư 16) |
9. |
55/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư quy định kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản |
10. |
74/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý nông lâm sản thực phẩm không đảm bảo an toàn. |
11. |
75/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư quy định về đăng ký và xác nhận quảng cáo thực phẩm nông lâm thủy sản |
12. |
76/2011/TT-BNNPTNT |
Thông tư ban hành danh mục nhóm thực phẩm và liều lượng được chiếu xạ đối với thực phẩm |
13. |
02/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/01/2012 |
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất nước mắm, sản phẩm thủy sản dạng mắm và thủy sản khô dùng làm thực phẩm |
14. |
61/2012/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2012 |
Quy định giám sát an toàn thực phẩm thủy sản sau thu hoạch |
15. |
01/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/1/2013 |
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế một số biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 |
16. |
02/2013/TT-BNNPTNT ngày 05/1/2013 |
Thông tư quy định phân tích nguy cơ và quản lý an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và muối |
17. |
05/2013/TT-BNNPTNT ngày 21/1/2013 |
Thông tư số sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT ngày 16/3/2011 hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu |
18. |
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 |
thay thế Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản |
19. |
01/VBHN-BNNPTNT ngày 19/12/2013 |
Ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; |
20. |
02/VBHN-BNNPTNT ngày 19/12/201 |
Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa có nguồn gốc động vật nhập khẩu |
21. |
03/VBHN-BNNPTNT ngày 19/12/2013 |
hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu |
II |
Chỉ thị và Quyết định |
|
1. |
Chỉ thị số 1159/CT-BNN-QLCL ngày 27/04/2011 |
Chỉ thị triển khai, đánh giá điều kiện đảm bảo CL, ATTP các CSSX kinh doanh VTNN và sản phẩm NLTS |
2. |
Chỉ thị số 3713/CT-BNN-QLCL ngày 15/12/2011 |
Chỉ thị về việc tăng cường kiểm soát ATTP nông lâm thủy sản phục vụ tiêu dùng dịp Tết Dương Lịch và Tết Nguyên đán Nhâm Thìn 2012 |
3. |
Quyết định số 177/QĐ-BNN-QLCL ngày 28/1/2011 |
Về việc ban hành quy trình kiểm tra nhanh tạp chất trong tôm nguyên liệu |
4. |
Quyết định số 414/QĐ-BNN-QLCL ngày 9/3/2011 |
Ban hành kế hoạch triển khai phân tích nguy cơ về ATTP đối với các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ NN&PTNT |
5. |
Quyết định số 1280/QĐ-BNN-QLCL ngày 13/6/2011, số 2008/QĐ-BNN-QLCL ngày 29/8/2011 |
Phê duyệt nội dung và kinh phí Dự án bảo đảm VSATTP trong sản xuất nông, lâm, thủy sản |
6. |
Quyết định số 2646/QĐ-BNN-QLCL ngày 30/10/2011 |
Ban hành một số biện pháp kiểm soát tăng cường trong kiểm tra, chứng nhận CL, ATTP thủy sản xuất khẩu |
7. |
Quyết định số 2568/QĐ-BNN-QLCL ngày 28/10/2011 |
Về việc áp dụng biện pháp tăng cường kiểm soát tạp chất đối với các lô hàng tôm sú nguyên con, tôm sú còn vỏ bỏ đầu trước khi xuất khẩu |
8. |
Quyết định số 2654/QĐ-BNN-QLCL ngày 30/10/2011. |
Ban hành biện pháp kiểm tra tăng cường về CL, ATTP lô hàng thủy sản xuất khẩu vào Canada và Nhật Bản |
9. |
Quyết định số 2864/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/11/2011 |
Quy định chỉ tiêu kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với lô hàng thủy sản xuất khẩu ( |
10. |
912/QĐ-BNN-QLCL ngày 25/4/2012 |
Quyết định bãi bỏ Thông tư 09/2010/TT-BNNPTNT ngày 26/2/2010 của Bộ NNPTNT về việc ban hành các yêu cầu đảm bảo chất lượng, ATTP trong chế biến sản phẩm cá tra, basa XK |
11. |
895/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/4/2012 |
Quyết định của Bộ NN&PTNT về việc bãi bỏ Quyết định số 2568/QĐ-BNN-QLCL ngày 28/10/2011 của Bộ NN&PTNT |
12. |
1381/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/6/2012 |
Quyết định về việc điều chỉnh một số biện pháp kiểm tra về dư lượng hóa chất, kháng sinh đối với lô hàng thủy sản xuất khẩu vào Canada và Nhật Bản |
13. |
1165/QĐ-BNN-TCCB ngày 21/5/2012 |
Phê duyệt Dự án “Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản và muối giai đoạn 2011-2015” |
14. |
1443/QĐ-BNN-QLCL ngày 19/6/2012 |
ban hành Kế hoạch triển khai Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ATTP. |
15. |
4350/CT-BNNN-QLCL ngày 21/12/2012 |
Về việc tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản phục vụ tiêu dùng dịp Tết Dương Lịch và Tết Nguyên đán Quý Tỵ 2013 |
16. |
4313/CT-BNN-QLCL ngày 03/12/2013 |
Tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trong dịp Tết Dương Lịch và Tết Nguyên đán Giáp Ngọ |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.