UỶ BAN KIẾN THIẾT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 442-UB/KTXD |
Hà Nội, ngày 9 tháng 6 năm 1971 |
Kính gửi: |
- các bộ, các tổng cục. |
Ngày 17 tháng 12 năm 1965, uỷ ban kiến thiết cơ bản nhà nước đã ra quyết định số 726/UB/ĐM ban hành tập định mức lao động thủ công kết hợp với cơ khí. Trong quá trình thực hiện, uỷ ban kiến thiết cơ bản nhà nước đã có công văn số 118/UB/KTXD ngày 27-3-1969; số 30/UB/KTXD ngày 29-1-1970; số 64/UB/KTXD ngày 24-2-1970; số 113 /UB/KTXD ngày 28-4-1970 và số 461/UB/KTXD ngày 10-10-1970 để bổ sung, sửa đổi, hướng dẫn áp dụng định mức phần công tác đất đá của định mức 726/UB/ĐM.
Thi hành chỉ thị của thủ tướng chính phủ số 231 tt ngày 25-11-1970 cần phải soát xét lại định mức đã ban hành để trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, cải tiến một phần cho phù hợp với thực tế hơn và theo quyết định của hội đồng chính phủ số 04-cp ngày 5-1-1971. Phải quy định lại cấp bậc công việc trong tập định mức 726 bảo đảm cấp bậc công việc trung bình của ngành xây dựng cơ bản được đổi định mức và cấp bậc công việc trong tập định mức công tác đất đá để ban hành thay thế cho phần công tác đất đá tạp định mức 726 /UB/ĐM và tất cả các công văn trước đây.
Bản định mức mới bổ sung, sủa đổi phần công tác đất đá kèm theo công văn này có giá trị thực hiện từ ngày 1 tháng 7 năm 1971
Khi vận dụng định mức này cần chú ý một số điểm sau đây:
1. Đối với các Bộ, các ngành, các địa phương có sử dụng các đội thuỷ lợi, dân công nghĩa vụ thì do các Bộ, các ngành, các địa phương nghiên cứu các hệ số điều chỉnh mức thời gian cho phù hợp và có sự thoả thuận của Uỷ ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước trước khi ban hành.
2. Đối với các địa phương có sử dụng đội thuỷ lợi, dân công nghĩa vụ là người dân tộc thiểu số thì do Ủy ban Hành chính tỉnh nghiên cứu hệ số điều chỉnh định mức thời gian cho phù hợp và có thoả thuận của Uỷ ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước trước khi ban hành.
3. Đối với những công việc mà định mức này chưa có thì các Bộ chủ quản, các Ủy ban Hành chính Thành, Tỉnh tổ chức nghiên cứu xây dựng và có sự thoả thuận với Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước trước khi ban hành.
Trong quá trình thực hiện, yêu cầu các Bộ, cá Tổng cục và các địa phương phản ánh kịp thời cho biết những điều cần sửa đổi bổ sung để Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước tiếp tục nghiên cứu.
|
T/M ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ
NƯỚC |
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC
A – THUYẾT MINH
1. Tập định mức về công tác đất đá này gồm 8 chương mỗi chương có nhiều tiết và bảng định mức cho từng loại công việc, mỗi ô trong bảng là một trị số định mức và đơn giá.
2. Những quy định áp dụng cho nhiều chương hoặc cho mỗi chương đều được ghi ở phần đầu. Ngoài ra trong mỗi chương còn nếu một số điểm chính hướng dấn thi công và yêu cầu về chất lượng kỹ thuật đối với công việc đó. Trong khi áp dụng định mức phải nhất thiết đảm bảo chát lượng kỹ thuật của công trình theo đúng tiêu chuẩn quy trình quy phạm hiện hành do Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước hoặc các Bộ đã ban hành và theo đúng yêu cầu thiết kế đã được duyệt.
3. Tại mỗi tiết trong chương còn ghi rõ thành phần công việc, thành phần công nhân và ghi chú những trường hợp dùng hệ số để điều chỉnh định mức hoặc giải thích rõ khi áp dụng trong định mức.
- Thành phần công việc được ghi trong mỗi tiết là những phần riêng biệt đã được tính đến khi đặt định mức. Những công tác không ghi như: Chuẩn bị giao nhận nhiệm vụ, hướng dẫn ký thuật chuẩn bị phương tiện dụng cụ, chỗ làm việc, thu dọn sau khi làm, nghỉ giải lao, nghỉ do nhu cầu cá nhân trong khi làm việc, ngừng việc khó khắc phục được cũng được tính đến trong khi đặt định mức.
- Thành phần công nhân là số lượng và cấp bậc công nhân được bố trí tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật, tính chất công việc và tổ chức lao động để làm từng công việc.
Đó là cơ sở để lấy tiền lương bình quân tính ra đơn giá nhân công.
4. Mỗi ô là một định mức – Định mức được tính ra giờ ghi ở trên gạch ngang, đơn giá nhân công tính bằng đồng ghi ở dưới gạch ngang.
- Giờ công đã được tính ra số thập phân (1 giờ 30 phút tính thành 1,50 giờ). Khi tính toán thì tính theo cách tính thập phân không phải tính theo tạp số.
- Đơn giá nhân công cũng được tính theo lương cơ bản chưa tính phụ cấp khác.
- Thời gian định mức là thời gian quy về giờ một người công nhân phải làm để hoàn thành đơn vị khối lượng đã quy định, vì vậy đơn giá nhân công trong định mức là tiền lương giờ công bình quân của tổ hoặc tiền lương giờ công bình quân của tổ hoặc tiền lương giờ công của mọt công nhân nhân với định mức thời gian.
5. Số hiệu định mức: Các số hiệu định mức trong tập này đều có sai số ở 1 đầu ( vì đây là tập I của định mức 726 /UB//UB/ĐM) các chữ số sau cũng chỉ thứ tự của định mức theo dòng trong các bảng, các chữ a,b,c là ký hiệu đánh số thứ tự định mức theo cột.
Ví dụ: định mức số 1002a chỉ rõ định mức này ở dòng thứ 2 cột a
B – HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC
1. Tập định mức này áp dụng thống nhất cho tất cả các loại công trình xây dựng cơ bản dùng vào việc lập kế hoạch, đơn giá, dự toán, thanh quyết toán giữa đơn vị chủ quan với đơn vị thi công. Các công trường dùng lực lượng thanh niên xung phong vẫn áp dụng định mức này nhưng đơn giá phải tính theo chế độ thù lào thanh niên xung phong hiện hành, không tính theo đơn giá tiền lương công nhân đã ghi trong định mức.
2. Định mức này là căn cứ để các công ty, công trường dựa vào đó mà xây dựng định mức thi công để giao khoán và trả lương sản phẩm cho công nhân. Định mức thi công phải đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền lương hàng năm trả cho công nhân về những khối lượng giao khoán trong một công trình không được vượt quá chi phí tiền lương cho những khổi lượng đó đã được quy định trong dự toán.
3. Cách tính hệ số tăng giảm định mức:
a) Các hệ số phụ tăng trong định mức khi ps dụng đương nhân dồn.
b) Hệ điều chỉnh định mức khi áp dụng thì nhân trực tiếp với định mức thời gian và đơn giá nhân công.
4. Cách quy tròn số lẻ khi tính định mức đơn giá.
a) Khi tính toán định mức thời gian thì số lẻ được làm tròn đến con số thứ 3 (lấy 2 số lẻ). Nếu số lẻ thứ 3 nhỏ hơn 5 thì bỏ không tính; nếu số lẻ thứu 3 bằng 5 trở lên thì tăng thêm một đơn vị vào con số lẻ thứ 2.
b) Khi tính toán đơn giá nhân công được làm tròn số lẻ đến con số thứ 5 (lấy 4 số lẻ). Nếu số lẻ thứ 5 nhỏ hơn 5 thì bỏ đi không lấy, nếu số lẻ thứ 5 bằng 5 trở lên thì tăng thêm một đơn vị vào số lẻ thứ 4.
5. Đơn giá nhân công trong định mức được tính bằng cách nhân trị số định mức thời gian với tiền lương giờ công bình quân. Vì vậy trong định mức nếu có trường hợp nào giữa đơn giá và định mức không khớp với nhau thì tính lại đơn giá theo cách tính trên, không lấy đơn giá nhân công chia cho tiền lương bình quân để tìm ra trị số định mức mới mà sủa lại định mức thời gian đã ghi trong mỗi ô.
6. Định mức được tính bằng giờ công; muốn tính năng suất một ngày công thì lấy 8 giờ ( giờ chế độ) chia cho giờ công định mức.
7. Xác định nhám đất hiện nay còn gặp nhiều khó khăn phúc tạp, vì vậy khi xác định cần chú ý đến cả hai điều kiện là công cụ tiêu chẩn để sử dụng thi công và loại đất đã ghi trong các nhóm. Trong trường hợp vẫn còn gặp khó khăn thì dựa vào công cụ tiêu chẩn làm chính để xác định nhóm đất.
Nếu trong khi thi công do chuẩn bị không tốt thì phải dùng công cụ không phù hợp để làm việc nên năng suất thấp hoặc dùng các công cụ khác với công tiêu chẩn quy định để thi công mà đạt được năng suất cao thì cũng không căn cứ vào các lại công cụ ấy mà xác định nhóm đất.
|
T/L ỦY BAN KIẾN THIẾT CƠ BẢN NHÀ
NUỐC |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.