BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3635/BTNMT-KHTC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật Đa dạng sinh học 2008, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn, Thông tư số 02/2022/TT- BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu, Thông tư số 06/2023/TT-BTNMT ngày 31/7/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
1 Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu gồm các nội dung: việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; lồng ghép bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa phương; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa các cấp, các ngành, tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình triển khai, thực hiện Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa và Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn; Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí; Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 8/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại; Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam...
3. Đánh giá tình hình triển khai các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
- Đánh giá tình hình triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025.
- Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Đánh giá tình hình triển khai Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn các loài rùa nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đánh giá tình hình triển khai tại các Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu.
4. Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường khác của Bộ, ngành theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2023 và ước thực hiện năm 2024:
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương năm 2023 và ước thực hiện năm 2024;
- Đối với các dự án được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách trung ương (nếu có): Đề nghị báo cáo cụ thể kết quả thực hiện từng dự án, nhiệm vụ theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo.
2. Phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Qua việc thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2023 - 2024; trên cơ sở đánh giá, phân tích ở phần 1 và phần 2 nêu trên, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường và các kiến nghị, đề xuất khác.
I. Cơ sở pháp lý đề xuất các dự án, nhiệm vụ năm 2025, giai đoạn 2025-2027
1. Căn cứ các Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Đảng
- Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị khóa IX ban hành về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị quyết 24-NQ/TW, ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT;
- Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.
- Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để bảo vệ môi trường như: Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường; Khắc phục các khu vực môi trường đã bị ô nhiễm, suy thoái; Điều tra nắm chắc các nguồn tài nguyên thiên nhiên và có kế hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học; Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tôn tạo cảnh quan môi trường; Đáp ứng yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế; Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, ban hành bộ chỉ số đánh giá kết quả phát triển kinh tế bền vững tăng trưởng xanh đưa vào bộ tiêu chí quốc gia; Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường được thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Căn cứ pháp lý:
a) Các Luật:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Luật Đa dạng sinh học năm 2008.
b) Căn cứ các Nghị định:
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
- Nghị định số 59/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/5/2017 về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen;
- Nghị định số 66/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/7/2019 về bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước.
c) Căn cứ các Thông tư:
- Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
3. Căn cứ các Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Về lĩnh vực chung:
- Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” và Quyết định số 410/QĐ-BTNMT ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Điều tra, kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”;
- Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước giai đoạn 2021 - 2030;
- Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam;
- Chỉ thị số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
c) Về quản lý chất lượng môi trường:
- Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 07/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí;
- Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số 891/QĐ-BTNMT ngày 29/4/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch của Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công văn số 3051/BTNMT-TCMT ngày 07/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kỹ thuật xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh.
- Công văn số 1068/BTNMT-KSONMT ngày 24/02/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kỹ thuật về lập kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
d) Về quản lý chất thải:
- Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam;
- Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa;
- Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 26/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng;
- Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;
- Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia về Quản lý rác thải nhựa đại dương;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về Quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.
- Công văn số 9368/BTNMT-KSONMT ngày 02/11/2023 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
đ) Về vận hành cơ sở dữ liệu, chuyển đổi số:
- Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030;
- Quyết định số 417/QĐ-BTNMT ngày 10/3/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Các căn cứ khác
- Các quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành của các lĩnh vực có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường được cấp có thẩm quyền ban hành;
- Các văn bản trả lời của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về chất vấn của Đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của cử tri;
- Các kế hoạch của của Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Chương trình hành động của Chính phủ có liên quan đến công tác bảo vệ môi trường;
- Các nhiệm vụ cấp bách, cần thiết theo chỉ đạo của Quốc hội, Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các điều ước, cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền giao, phù hợp với chức năng nhiệm vụ đơn vị đề xuất (đối với các Bộ, ngành), đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
II. Tiêu chí, nguyên tắc xây dựng, xác định dự án, nhiệm vụ
1. Các dự án, nhiệm vụ chuyên môn đề xuất phải phù hợp với các nhiệm vụ chi nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 48 Luật Bảo vệ môi trường, các Điều từ 152 đến 153 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Dự án, nhiệm vụ chuyên môn đề xuất phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ, có mục tiêu, nội dung và sản phẩm rõ ràng, có địa chỉ sử dụng cụ thể để phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; có sự phối hợp và kế thừa, phù hợp với nguồn nhân lực của đơn vị thực hiện; tránh trùng lặp gây lãng phí nguồn lực ngân sách nhà nước.
3. Dự án, nhiệm vụ đề xuất phù hợp với nội dung chi tại các văn bản hướng dẫn về tài chính, cụ thể là: Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí quản lý sự nghiệp bảo vệ môi trường; Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25/5/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
III. Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đề xuất các dự án, nhiệm vụ năm 2025, giai đoạn 2025 - 2027
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường 2020 theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật BVMT đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp quy định trong Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết thi hành, đặc biệt tại Điều từ 164 đến 168 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Tổ chức triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực môi trường, trong đó ưu tiên nguồn lực triển khai Quy hoạch BVMT thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học được thể hiện trong văn bản của Đảng và Nhà nước, chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch thực hiện, nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các nhiệm vụ được Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết thi hành, Luật Đa dạng sinh học và các văn bản quy định chi tiết thi hành; các dự án, nhiệm vụ chuyên môn để giải quyết các vấn đề nổi cộm, cấp bách của thực tiễn.
- Triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn quốc gia về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020; rà soát, xây dựng, ban hành các quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ môi trường hàng năm của địa phương; Triển khai việc thu thập, tổng hợp, tự đánh giá các chỉ số nhóm I của Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của địa phương.
- Xây dựng, tổng hợp báo cáo chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường thuộc trách nhiệm quản lý.
- Xây dựng, ban hành lộ trình thực hiện đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng thuộc các trường hợp phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo quy định tại Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường.
- Tổ chức triển khai Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn.
- Khẩn trương hoàn thiện hành lang pháp lý về phân loại rác chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân, định hướng cách thức quản lý chất thải, góp phần thúc đẩy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
- Đẩy mạnh tổ chức triển khai công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020 nhằm giảm thiểu tối đa lượng chất thải phải xử lý, tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải, hướng tới nền kinh tế tuần hoàn.
3. Về quản lý chất lượng môi trường
- Thực hiện các Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí và Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối với các sông, hồ liên tỉnh, nội tỉnh có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường; công bố kết quả đánh giá khả năng chịu tải của môi trường nước mặt đối với một số sông không còn khả năng chịu tải để làm căn cứ cho việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường.
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch cải tạo phục hồi, xử lý ô nhiễm môi trường đất đặc biệt nghiêm trọng trên phạm vi cả nước theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tổ chức thực hiện Quyết định số 1689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Triển khai Kế hoạch hành động quốc gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 2215/QĐ-TTg ngày 28/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó tập trung thúc đẩy thực hiện công tác xử lý triệt để các điểm nóng và các khu vực bị ô nhiễm chất độc hóa học/dioxin sau chiến tranh ở Việt Nam.
4. Về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
- Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá, phân loại đất ngập nước trên phạm vi toàn quốc; thực hiện chuyển đổi các khu bảo tồn có diện tích đất ngập nước lớn hơn 50% thành các khu bảo tồn đất ngập nước; ban hành danh mục các vùng đất ngập nước quan trọng trên phạm vi toàn quốc; xúc tiến thành lập các khu bảo tồn đất ngập nước mới; đồng thời tăng cường các chế độ quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững đất ngập nước đối với các vùng đất ngập nước quan trọng địa phương, quốc gia và quốc tế (khu Ramsar), các khu bảo tồn đất ngập nước.
5. Về Ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Về thích ứng biến đổi khí hậu
+ Tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các khu vực. Xây dựng và tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý (Điểm b Khoản 4 Điều 90 Luật Bảo vệ môi trường).
+ Triển khai Hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu ở địa phương.
- Về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
+ Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc có liên quan đôn đốc các cơ sở phát thải khí nhà kính trên địa bàn thuộc danh mục cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tuân thủ các quy định về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các cơ sở trên địa bàn. Cung cấp thông tin, số liệu liên quan phục vụ kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ quản lý lĩnh vực liên quan (Khoản 6 Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường, khoản 5 Điều 9 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP của Chính phủ).
- Thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu
+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức lập báo cáo hằng năm về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý; phản ánh được những nỗ lực của địa phương trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, tình hình thực hiện các cam kết quốc tế góp phần thực hiện các mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu (Khoản 2 Điều 95 Luật Bảo vệ môi trường).
- Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch: Triển khai thực hiện lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Thông tư 06/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch.
- Về tuyên truyền, nâng cao năng lực, nhận thức của cộng đồng tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó biến đổi khí hậu: Tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực, nhận thức của cộng đồng, huy động sự tham gia của nhân dân về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn; Triển khai thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn thuộc phạm vi quản lý.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác bảo vệ môi trường đối với các điểm nóng môi trường, các dự án, cơ sở sản xuất doanh dịch vụ có lưu lượng xả chất thải lớn và có loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đầu tư các hoạt động quan trắc, kiểm soát chất lượng môi trường xung quanh để quản lý, đánh giá, cảnh báo dự báo các diễn biến và xu hướng ô nhiễm môi trường trong ngắn hạn và dài hạn để đề xuất giải pháp quản lý theo quy định; Tổ chức đánh giá và ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường nguồn lực cho công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường và đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa công tác tuyên truyền và thực hiện các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Rà soát, triển khai các nội dung về kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
- Căn cứ các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên và định hướng chiến lược, kế hoạch, tình hình thực tế công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ trọng tâm về BVMT, ứng phó BĐKH tại địa phương.
- Kế hoạch và dự toán nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường là một bộ phận và được tổng hợp chung trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các địa phương.
- Sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đúng mục đích, chi tiêu đúng chế độ và có hiệu quả; tuân thủ các thủ tục, quy định hiện hành.
* Đối với các dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách trung ương, đề nghị UBND tỉnh sớm có văn bản và hồ sơ đầy đủ theo quy định gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
Dự án xử lý các điểm tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật thuộc đối tượng tại Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước được hỗ trợ theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ bao gồm: Văn bản của UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án; văn bản cam kết của tỉnh bố trí vốn đối ứng 50% để thực hiện dự án; Quyết định phê duyệt dự án của địa phương theo thẩm quyền; Có báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
1. Đối với các dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách trung ương:
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2024, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi văn bản đăng ký kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2025 theo mẫu Bảng tổng hợp tại phụ lục 2 kèm theo, Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời gửi file điện tử công văn và phụ lục đính kèm vào địa chỉ email: vukhtc@monre.gov.vn.
- Từ ngày 21 tháng 7 năm 2024: Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường chung của cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
2. Đối với kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025-2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách địa phương:
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành có liên quan và các huyện, thị xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2025- 2027 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch bảo vệ môi trường của cả nước.
Mọi vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đề nghị liên hệ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
Tỉnh, thành phố:………………
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HỖ TRỢ KINH PHÍ SNBVMT TRUNG ƯƠNG NĂM 2023 - 2024
(Kèm theo Công văn số /
ngày
tháng năm 2024 của
)
Đơn vị: triệu đồng
TT |
Tên nhiệm vụ/ dự án |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Kinh phí năm 2023 |
Luỹ kế đến hết năm 2023 |
Dự toán năm 2024 |
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm |
Tiến độ giải ngân (%) |
Các kết quả chính đã đạt được |
Ghi chú |
|
Hỗ trợ xử lý điểm tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
||||||||
1 |
Nhiệm vụ A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Nhiệm vụ C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh, thành phố:…………………
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỀ XUẤT
HỖ TRỢ KINH PHÍ SNBVMT TRUNG ƯƠNG NĂM 2025, GIAI ĐOẠN 2025 - 2027
(Kèm theo Công văn số
/ ngày tháng
năm 2024 của
)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Tên nhiệm vụ/dự án |
Cơ sở pháp lý |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Dự kiến sản phẩm |
Cơ quan thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Tổng kinh phí |
Lũy kế đến hết năm 2023 |
Dự toán năm 2024 |
Kinh phí năm 2025 |
Kinh phí dự kiến năm 2026 |
Kinh phí dự kiến năm 2027 |
Ghi chú |
|
Hỗ trợ xử lý điểm tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
|
|
|
||||||||||
1 |
Nhiệm vụ chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhiệm vụ mở mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.