BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3609/TCHQ-VNACCS |
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Triển khai Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (Thông tư 22) quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, để tránh vướng mắc gây ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phép chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/QĐ-TCHQ, người khai hải quan thực hiện khai báo vận chuyển kết hợp theo mã loại hình tương ứng quy định tại công văn 3283/TCHQ-GSQL ngày 31/3/2014.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sử dụng Mã tạm của Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai để khai mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến theo hướng dẫn tại điểm b mục 1 công văn 3925/BTC-TCHQ ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính và trường hợp hàng hóa nhập khẩu mà mã loại hình sử dụng không được phép khai báo vận chuyển kết hợp hoặc địa điểm đích cho vận chuyển bảo thuế chưa được cơ quan hải quan cấp mã: thủ tục chuyển cửa khẩu thực hiện bằng phương thức thủ công. Giám sát hải quan đối với các trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
4. Đối với các tờ khai hải quan thuộc các loại hình quy định tại Điều 1 Thông tư 22, đã đăng ký làm thủ tục hải quan trên Hệ thống E-Customs trước thời điểm chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển sang thực hiện thủ tục hải quan trên Hệ thống VNACCS nhưng chưa hoàn tất các bước thủ tục hải quan thì vẫn thực hiện tiếp các bước thủ tục hải quan trên Hệ thống E-Customs cho đến khi hoàn tất.
a. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
a1) Thực hiện thủ tục kiểm tra hồ sơ hải quan, theo quy định tại Thông tư 22/2014/TT-BTC và Quyết định 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng cục Hải quan;
a2) Lập 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo Mẫu số 9 Phụ lục kèm theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ và fax ngay cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa;
a3) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu HQ/2012-PGKQKT quy định tại Thông tư 15/2012/TT-BTC ngày 8/2/2012 của Bộ Tài chính, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu chi cục tại tiêu chí "Ý kiến của Lãnh đạo Chi cục";
a4) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng đi kèm tờ khai ở dạng sao y bản chính; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra;
a5) Thực hiện các công việc sau khi có kết quả kiểm tra hàng hóa do Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển đến gồm:
a5.1) Cập nhật kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào Hệ thống VNACCS/VCIS và thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định;
a5.2) Xử lý vi phạm (nếu có).
b. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b1) Tiếp nhận hồ sơ từ Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi tới, thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức, mức độ kiểm tra và các ghi chú (nếu có) ghi nhận trên Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa;
b2) Trên cơ sở kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Phần II Phiếu ghi kết quả kiểm tra (02 bản); lập biên bản vi phạm (nếu có);
b3) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thông quan và thuộc diện miễn thuế hoặc không chịu thuế hay có số tiền thuế phải nộp bằng không:
b3.1) Sao 01 bản Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng), công chức được giao nhiệm vụ xác nhận, ký, đóng dấu công chức tại góc trên cùng bên phải của bản sao tờ khai, trả người khai hải quan để thay thế cho bản in tờ khai hải quan nêu tại điểm a1, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính;
b3.2) Cho phép người khai hải quan đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo quy định sau khi đã thực hiện các công việc nêu tại điểm b, khoản 2, Điều 31 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính.
b4) Niêm phong hồ sơ giao cho người khai hải quan chuyển trả Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, bao gồm: 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có) đồng thời fax ngay Phiếu ghi kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm (nếu có) đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai;
b5) Lưu hồ sơ bao gồm: 01 bản in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu/Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (thông báo kết quả phân luồng) có xác nhận bằng dấu giáp lai của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai; 01 bộ các chứng đi kèm tờ khai ở dạng sao y bản chính; 01 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa; 01 Phiếu ghi kết quả kiểm tra; 01 Biên bản vi phạm (nếu có).
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.