BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 3588/BTP-BTNN |
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Tòa án nhân dân tối cao; |
Thực hiện nhiệm vụ thống kê, báo cáo công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều 73, 74 và 75 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (Luật TNBTCNN) và Điều 35 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật TNBTCNN, trong năm 2021, Bộ Tư pháp đã có Công văn số 2007/BTP-BTNN ngày 21/6/2021, đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, địa phương phối hợp cung cấp thông tin, số liệu tình hình giải quyết các vụ, việc yêu cầu bồi thường theo quy định Luật TNBTCNN để xây dựng Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội theo yêu cầu của Nghị quyết số 134/2020/QH14 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số Nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII. Tuy nhiên, nội dung báo cáo này chủ yếu tập trung vào việc cung cấp thông tin về tình hình giải quyết các vụ việc yêu cầu bồi thường nhà nước đến ngày 15/7/2021 mà chưa có thông tin tổng thể về việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong năm 2021.
Để có thông tin, số liệu toàn diện, đầy đủ về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước, phục vụ công tác xây dựng Báo cáo Chính phủ về công tác bồi thường nhà nước năm 2021, trên cơ sở nhiệm vụ, trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan phối hợp thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2021, cụ thể như sau:
1. Phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo
Quý cơ quan thông tin về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2021 trong phạm vi quản lý của mình về Bộ Tư pháp, cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (UBND cấp tỉnh) thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương mình đối với các cơ quan sau đây:
- Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường.
- Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
b) Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
- TANDTC, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc TANDTC ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
- TANDTC, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc TANDTC ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
c) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
- VKSNDTC, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
- VKSNDTC, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc VKSNDTC ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
d) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (các Bộ) thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
- Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
- Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
2. Nội dung thông tin, báo cáo
- Nội dung cơ bản về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2021 theo Đề cương Báo cáo công tác bồi thường nhà nước năm theo Phụ lục số 02 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019 của Bộ Tư pháp quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước (Thông tư số 08/2019/TT-BTP). Lưu ý: đánh giá về những điểm tích cực, hiệu quả của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 sau hơn 03 năm triển khai đã tác động đến kết quả công tác bồi thường nhà nước trong năm 2021 và thời gian qua.
- Thông tin, số liệu về Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường, tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và chi trả tiền bồi thường, tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 được thực hiện theo biểu mẫu số 01, 03, 04 quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BTP .
Tại Phụ lục số 01 về Danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường: đề nghị Quý cơ quan thông tin về vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường đối với tất cả các vụ việc áp dụng theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước gồm: Luật TNBTCNN năm 2017; Luật TNBTCNN năm 2009; Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 03/5/1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra; Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/03/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
3. Thời điểm thống kê số liệu và gửi thông tin, báo cáo
a) Thời điểm chốt thống kê số liệu:
- Số liệu thực tế tại thời điểm báo cáo được lấy từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/10/2021.
- Số liệu thống kê năm chính thức gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo được tính từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 31/12/2021.
b) Gửi thông tin, báo cáo:
Thông tin, báo cáo về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2021, đề nghị Quý cơ quan gửi về Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước), số 58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội, kèm theo file dữ liệu điện tử tới địa chỉ email: btnn@moj.gov.vn để tổng hợp xây dựng Báo cáo Chính phủ:
- Đối với thông tin, báo cáo và số liệu thực tế tại thời điểm báo cáo, đề nghị gửi trước ngày 08/12/2021.
- Đối với số liệu thống kê chính thức, đề nghị gửi chậm nhất trước ngày 31/01/2021.
(Nội dung Công văn kèm theo mẫu biểu báo cáo, thống kê được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, mục “Chỉ đạo điều hành” để tiện theo dõi và tham khảo.
Bộ Tư pháp trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN LẬP DANH MỤC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH MỤC VỤ VIỆC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
STT |
Họ và tên của người yêu cầu bồi thường (1) |
Địa chỉ của người yêu cầu bồi thường (2) |
Cơ quan giải quyết bồi thường (3) |
Pháp luật áp dụng để giải quyết bồi thường (4) |
Tình hình giải quyết bồi thường (5) |
Chi trả tiền bồi thường (6) |
Khó khăn, vướng mắc (7) |
Ghi chú (8) |
I |
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VI |
TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ |
|||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh mục |
Ngày ……tháng …… năm …… |
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với danh mục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của Tòa án nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của các Bộ: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
Hướng dẫn điền danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường
Cột số 1: Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân người bị thiệt hại thì ghi họ tên của người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi họ tên người thừa kế của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó; nếu người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi tên tổ chức và ghi họ, tên của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.
Cột số 2: Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường; nếu người yêu cầu bồi thường là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường.
Cột số 3: Tên cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hay Tòa án giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
Cột số 4: Vụ việc được giải quyết theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 hoặc Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 hoặc Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/03/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra hoặc Nghị định số 47 - CP ngày 03/05/1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Cột số 5: Thông tin về tình hình giải quyết yêu cầu bồi thường (các nội dung cần nêu gồm: ngày tháng năm có văn bản yêu cầu bồi thường, thụ lý, tạm ứng kinh phí, xác minh, thương lượng, giải quyết bồi thường, v.v.).
Cột số 6: Thông tin vụ việc đã được chi trả tiền bồi thường theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc đã được chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc vụ việc chưa được chi trả (nêu rõ lý do chưa chi trả).
Cột số 7: Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, chi trả tiền bồi thường.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Công tác bồi thường nhà nước năm ……
I. Kết quả công tác bồi thường năm ……
1. Tình hình yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường
- Đánh giá tình hình yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường.
- Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường.
- Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước năm …..
- Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (đối với Bộ, ngành Trung ương).
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước trên các mặt công tác: hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; xác định cơ quan giải quyết bồi thường; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
- Công tác phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
- Công tác báo cáo, thống kê về công tác bồi thường nhà nước.
3. Đánh giá chung về kết quả công tác bồi thường nhà nước
- Đánh giá chung những kết quả đạt được
- Những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
II. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm …
III. Đề xuất, kiến nghị
|
Thủ trưởng cơ quan |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.