BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3537/BYT-VPB1 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ
Bộ Y tế nhận được Công văn số 3835/VPCP-QHĐP ngày 03/6/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc trả lời kiến nghị của cử tri thành phố Cần Thơ; theo đó tại Mục 2.4 (trang 3) Báo cáo số 77/BC-ĐĐBQH ngày 17/5/2024 của Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ gửi kèm Công văn số 3835/VPCP-QHĐP, cử tri thành phố có kiến nghị “Để các địa phương vận động Nhân dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ theo kế hoạch cũng như thu hút được người dân tham gia bảo hiểm y tế ngày càng nhiều hơn. Kiến nghị Bộ Y tế phối hợp cơ quan chức năng quan tâm sớm khắc phục tình trạng thiếu trang thiết bị và thuốc phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế như thời gian qua. Cũng như, quan tâm sớm bổ sung danh mục thuốc đầy đủ và chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng đảm bảo thông tuyến từ huyện đến Trung ương”.
Sau khi nghiên cứu nội dung kiến nghị và rà soát các văn bản liên quan, Bộ Y tế xin trả lời như sau:
1. Về việc khắc phục tình trạng thiếu trang thiết bị và thuốc phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh
Nhằm bảo đảm thuốc, thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân, trong thời gian qua, Bộ Y tế đã xây dựng, trình hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản: Nghị quyết số 80/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội cho phép các thuốc đủ điều kiện được gia hạn duy trì hiệu lực lưu hành đến hết năm 2024; Nghị định số 07/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế; Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 04/3/2023 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các giải pháp để bảo đảm thuốc, trang thiết bị y tế; Thông tư số 06/2023/TT-BYT ngày 12/3/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/7/2019 quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập; Thông tư số 08/2023/TT-BYT ngày 14/4/2023 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (trong đó có Thông tư số 14/2020/TT-BYT quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập); Thông tư số 14/2023/TT-BYT ngày 30/6/2023 quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị tại các cơ sở y tế công lập. Các văn bản được ban hành đã cơ bản tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc do bất cập của một số quy định như: không được mua, bán thiết bị y tế khi chưa có giá kê khai và không được mua, bán cao hơn giá kê khai trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế tại thời điểm mua, bán; giá gói thầu được xác định từ ít nhất 03 báo giá của các nhà cung cấp khác nhau trên địa bàn tại thời điểm gần nhất, tối đa không quá 90 ngày trước ngày trình cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu...
Ngoài ra, Bộ Y tế đã tham gia phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội và các cơ quan liên quan xây dựng Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15; trong đó có một Chương quy định về đấu thầu thuốc, thiết bị y tế; bổ sung các quy định nhằm tháo gỡ vướng mắc, bao quát các tình huống, trường hợp trong thực tiễn như: đấu thầu tập trung, đàm phán giá vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; mua sắm tập trung đối với thuốc hiếm, thuốc cần mua với số lượng ít; chỉ định thầu trong trường hợp cấp bách để phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh; hóa chất, vật tư xét nghiệm dùng cho thiết bị y tế (máy đặt, máy mượn); mua thuốc không thuộc danh mục thuốc do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ; mua sắm của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Kết quả đạt được, nguồn cung ứng thuốc, thiết bị y tế cơ bản đảm bảo cho cả nhu cầu sử dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh và ngoài thị trường bán lẻ, tình trạng thiếu thuốc, thiết bị y tế chỉ xảy ra cục bộ do vẫn tồn tại một số nguyên nhân khách quan như ảnh hưởng hậu đại dịch COVID-19 và chiến tranh tại Châu Âu dẫn đến đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu (Albumin, Globulin...); bên cạnh đó cũng có nguyên nhân chủ quan như các cơ sở y tế, địa phương chưa sát sao trong việc chỉ đạo đảm bảo cung ứng thuốc (thiếu chủ động trong dự trù, xác định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện công tác đấu thầu, mua sắm...). Việc thiếu nguồn cung ứng thuốc chủ yếu xảy ra ở nhóm thuốc rất hiếm (thuốc chống độc, giải độc tố (BAT), huyết thanh kháng nọc rắn...) do không xác định được nhu cầu vì các bệnh ít gặp và không lường trước về thời điểm, số lượng.
Bộ Y tế đã tích cực, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo điều kiện tối đa cho các đơn vị, địa phương trong việc đấu thầu, mua sắm trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật như: (1) Xây dựng và ban hành các Thông tư hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đấu thầu đối với mua sắm, đấu thầu thuốc, vật tư, thiết bị y tế thuộc nhiệm vụ được Chính phủ giao[1], bên cạnh các hướng dẫn đã được Chính phủ ban hành trước đó tại Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27/02/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; (2) Chủ trì, đầu mối báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XV theo hướng đơn giản hóa thủ tục cấp Giấy lưu hành thuốc nhằm cải cách tối đa thủ tục hành chính; (3) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định và cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thiết bị y tế[2]; (4) Xây dựng cơ chế, phương án thực hiện đảm bảo nguồn cung các loại thuốc hiếm; tranh thủ sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới viện trợ một số loại thuốc rất hiếm; và đặc biệt là (5) Tăng cường trách nhiệm của các cơ sở y tế, địa phương trong việc chủ động xác định nhu cầu, dự trù, xây dựng kế hoạch, đấu thầu mua sắm, đặt hàng và các biện pháp nhằm đảm bảo cung ứng thuốc, thiết bị y tế, đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc đảm bảo nguồn cung ứng.
Như vậy các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với thuốc, vật tư, thiết bị y tế đã được ban hành đầy đủ, thống nhất và đồng bộ. Bộ Y tế đã (1) kịp thời có văn bản hướng dẫn, chấn chỉnh, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương, đơn vị; và (2) khẩn trương phối hợp các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, phổ biến, quán triệt tới các cơ sở y tế, các địa phương để triển khai thực hiện nhằm đảo bảo không để thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế phục vụ khám chữa bệnh.
2. Về việc bổ sung danh mục thuốc bảo hiểm y tế
Việt Nam được đánh giá là một trong số ít các nước trên thế giới có danh mục thuốc tương đối đầy đủ, toàn diện và mở rộng so với mức phí đóng bảo hiểm y tế. Bên cạnh đó, danh mục thuốc bảo hiểm y tế tại Việt Nam được ghi dưới dạng tên hoạt chất/thành phần, không ghi hàm lượng, dạng bào chế và tên thương mại. Như vậy, việc lựa chọn thuốc thành phẩm được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bị giới hạn bởi chủng loại thuốc với giá rẻ hay đắt, thuốc nội hay thuốc ngoại. Căn cứ vào mô hình bệnh tật, nhu cầu khám chữa bệnh và khả năng chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế, cơ sở khám chữa bệnh xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại đơn vị để mua sắm lựa chọn thuốc thành phẩm phù hợp.
- Về danh mục thuốc tân dược: Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: 1.037 hoạt chất/thuốc hóa dược và sinh phẩm chia làm 27 nhóm lớn và 59 thuốc phóng xạ và chất đánh dấu.
- Về danh mục thuốc y học cổ truyền: Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/3/2015 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế, bao gồm: 229 thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chia thành 11 nhóm tác dụng, và 349 vị thuốc cổ truyền chia thành 30 nhóm tác dụng theo y lý y học cổ truyền.
Như vậy, danh mục thuốc thuộc phạm vi chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế hiện nay đã bao phủ các thuốc điều trị đầy đủ ở các chuyên khoa cả trong lĩnh vực tân dược và thuốc y học cổ truyền, đáp ứng tương đối đầy đủ, toàn diện nhu cầu sử dụng thuốc, phù hợp với khả năng chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế. Với mục tiêu đáp ứng ngày càng đầy đủ, chất lượng hơn về nhu cầu sử dụng thuốc của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, theo định kỳ, Bộ Y tế sẽ tiếp tục rà soát, sửa đổi và bổ sung danh mục, đặc biệt chú trọng việc mở rộng danh mục thuốc nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị, khám chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, đặc biệt chú trọng đến nhóm trẻ em, người cao tuổi và người nghèo được chăm sóc tốt hơn nhưng vẫn đảm bảo cân đối phù hợp với khả năng chi trả của Quỹ Bảo hiểm y tế.
Bộ Y tế đã triển khai nhiều giải pháp trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh được cụ thể hoá trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh sửa đổi năm 2023 và trong các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật. Đồng thời, Bộ Y tế cũng đang hoàn thiện Hồ sơ dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, dự kiến trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp Thứ 8, Quốc hội Khóa XV (tháng 10-11/2024), trong đó chú trọng công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đảm bảo quyền lợi của người dân.
Tiếp tục quyết liệt chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị, cơ sở khám chữa bệnh triển khai đồng bộ các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, Quyết định, Đề án[3] đã được phê duyệt về: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thủ tục khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám chữa bệnh; thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực cho y tế cơ sở[4]; cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến Trung ương, bệnh viện tuyến cuối về hỗ trợ các trạm y tế xã, phường, thị trấn; tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường... Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế. Mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh; liên thông kết quả xét nghiệm, chẩn đoán. Phát triển hệ thống y tế tư nhân cả về số lượng và quy mô, nhiều cơ sở có hạ tầng khang trang cùng các trang thiết bị y tế hiện đại và chất lượng dịch vụ tương đối cao. Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút cán bộ y tế về cơ sở làm việc; đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.
Việc phân 4 tuyến khám bệnh, chữa bệnh: tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến Trung ương như hiện nay để phục vụ cho khám và chữa bệnh phù hợp với tình trạng của người bệnh ở từng tuyến. Tuyến cao hơn sẽ khám và điều trị tình trạng bệnh nặng, chuyên sâu hơn. Căn cứ năng lực chuyên môn, khả năng đáp ứng của cơ sở và tình trạng bệnh tật, người bệnh đến khám và điều trị tại cơ sở phù hợp. Trường hợp tình trạng bệnh tật vượt quá khả năng chuyên môn của tuyến dưới, cơ sở thực hiện chuyển người bệnh lên tuyến trên phù hợp. Trường hợp người bệnh điều trị ở tuyến trên đã ổn định nhưng cần tiếp tục theo dõi, căn cứ tình trạng bệnh tật (đã ổn định...) và điều kiện thực tế (ví dụ cơ sở tuyến trên quá tải...), cơ sở có thể chuyển người bệnh về tuyến dưới để tiếp tục điều trị, chăm sóc.
Theo quy định Luật Bảo hiểm y tế, từ ngày 01/01/2016 người tham gia bảo hiểm y tế đã được thông tuyến huyện về khám chữa bệnh bảo hiểm y tế nghĩa là người dân được khám chữa bệnh ở bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào trong tuyến huyện trong phạm vi tỉnh (Khoản 4 Điều 22) và được khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện trong phạm vi toàn quốc (Khoản 3 Điều 22). Từ ngày 01/01/2021, người tham gia bảo hiểm y tế được thông tuyến tỉnh toàn quốc, nghĩa là được khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh trên phạm vi toàn quốc; được hưởng 40% khi khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến trung ương. Việc mở rộng thông tuyến bảo hiểm y tế đối với tuyến trung ương cần được nghiên cứu, xem xét để tránh quá tải cho tuyến trung ương, tăng cường khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở và bảo đảm cân đối Quỹ Bảo hiểm y tế.
Bộ Y tế trân trọng kính gửi Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ để biết, thông tin tới cử tri.
Xin trân trọng cảm ơn./.
|
BỘ TRƯỞNG |
[1] Các Thông tư của Bộ KH&ĐT: Thông tư số 06/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Thông tư số 07/2024/TT-BKHĐT ngày 26/4/2024 quy định chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định; kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
- Các Thông tư của Bộ Y tế: Thông tư số 04/2024/TT-BYT ngày 20/4/2024 quy định danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc; Thông tư số 05/2024/TT-BYT ngày 14/5/2024 quy định danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá và quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm phán giá; Thông tư số 07/2024/TT-BYT ngày 17/5/2024 quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
[2] - Thực hiện Nghị quyết số 80/2023/QH15 của Quốc hội, Bộ Y tế đã có 14 đợt công bố gia hạn hiệu lực giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đến hết ngày 31/12/2024 với tổng số thuốc, nguyên liệu làm thuốc được công bố là: 13.202 (10.301 thuốc trong nước, 2.656 thuốc nước ngoài, 245 vắc xin, sinh phẩm). Trong năm 2023 và 05 tháng đầu năm 2024, Bộ Y tế đã cấp trên 11.000 đơn hàng nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trong 05 tháng đầu năm 2024, Bộ Y tế đã thực hiện cấp mới/gia hạn giấy đăng ký lưu hành theo Luật Dược 2016 cho 8.048 thuốc.
- Đến ngày 30/5/2024, Bộ Y tế đã gia hạn giấy phép nhập khẩu cho hơn 12.500 sản phẩm đến hết năm 2023 và duy trì hơn 71.800 số lưu hành thiết bị y tế có hiệu lực; xử lý 83,92% trong tổng số 13.925 hồ sơ đăng ký lưu hành, cấp phép cho 3.416 hồ sơ và yêu cầu bổ sung thông tin cho 6.117 hồ sơ.
[3] Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực cho y tế cơ sở; Thông tư số 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2013 hướng dẫn quản lý chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện; Thông tư số 07/2015/TT-BYT ngày 03/4/2015 về áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới trong khám chữa bệnh, Thông tư số 43/2013/TT-BYT quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; Quyết định số 2628/QĐ-BYT ngày 22/6/2020 phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn 2020 - 2025; Quyết định số 5168/QĐ-BYT ngày 24/8/2018 phê duyệt đề án: “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trung ương, bệnh viện tuyến cuối; Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện; Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 ban hành hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh viện.
[4] Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 18/2014/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg. Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y tế cơ sở. Theo đó, bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh từ tuyến Trung ương xuống tỉnh, tỉnh xuống huyện, huyện xuống xã, từ vùng không khó khăn đến vùng khó khăn với thời gian tối thiểu 6 tháng và tối đa là 12 tháng. Bộ Y tế đã thực hiện tốt việc chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới theo đề án luân chuẩn cán bộ. Nhiều địa phương đã tổ chức các đội y tế lưu động, khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: (1) Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn của người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc quyền quản lý của địa phương. (2) Phê duyệt các chương trình, kế hoạch, chính sách luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề trên địa bàn tỉnh trước 30/6 hàng năm. (3) Bố trí kinh phí thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn người hành nghề theo quy định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.