BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3024/BNN-TCLN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2013 |
Kính gửi: ……………............................................................
Triển khai Quyết định số 594/QĐ -TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016” (Dự án), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang khẩn trương, phối hợp Bộ Tài chính xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Dự án. Ngay sau khi Thông tư được ban hành, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định dự toán kinh phí trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và thông báo phân bổ kinh phí cho địa phương thực hiện theo quy định. Để làm tốt công tác chuẩn bị, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai một số nội dung sau:
1. Khẩn trương thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác kiểm kê rừng và lập khái toán kinh phí kiểm kê rừng của địa phương theo Hướng dẫn kèm theo.
2. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng phương án kiểm kê rừng của địa phương; lập và phê duyệt khái toán kinh phí thực hiện kiểm kê rừng báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tổng hợp trước ngày 15 tháng 9 năm 2013.
3. Cử một đơn vị làm đầu mối, phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp (Cục Kiểm lâm) theo địa chỉ: Cục Kiểm lâm; Nhà A3, số 02, Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại: 04.37335677; email: hai@kiemlam.org.vn hoặc kdtruyen@kiemlam.org.vn để khẩn trương hoàn thiện công tác chuẩn bị, phục vụ cho nhiệm vụ kiểm kê rừng nêu trên.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN
THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO, TỔ CÔNG TÁC KIỂM KÊ RỪNG VÀ LẬP KHÁI
TOÁN KINH PHÍ KIỂM KÊ RỪNG
(Ban hành kèm theo Công văn số: 3024/BNN-TCLN ngày 30 tháng 8 năm 2013)
A. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO KIỂM KÊ RỪNG
Ban chỉ đạo kiểm kê rừng của tỉnh, chỉ đạo và giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức triển khai công tác kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị chuyên ngành của địa phương phối hợp hướng dẫn, thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kiểm kê rừng. Cơ cấu tổ chức của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng các cấp ở địa phương, như sau:
I. CẤP TỈNH
1. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp tỉnh
Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp tỉnh, bao gồm các thành phần sau:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Trưởng ban;
- Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phó ban thường trực;
- Lãnh đạo các Sở ban ngành liên quan là Thành viên, trong đó lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm là Thành viên trực và kiêm Tổ trưởng Tổ công tác kiểm kê rừng của tỉnh).
Trường hợp những tỉnh có diện tích rừng và đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp nhỏ hơn 50.000 ha, không thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ trực tiếp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo và tổ chức xây dựng phương án để tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Thành lập Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh
Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh và do Trưởng ban chỉ đạo kiểm kê rừng của tỉnh Quyết định thành lập, đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm). Trường hợp, địa phương không thành lập Ban chỉ đạo, thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh.
Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm kê rừng của các cấp chính quyền cơ sở, các ngành và chủ rừng nhóm II; lập kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác kiểm kê rừng, quản lý hoạt động kiểm kê rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
Tổ công tác kiểm kê rừng được thành lập tối đa 05 người/tổ, thành phần gồm cán bộ chuyên môn ở địa phương.
Chủ rừng nhóm II quy định trong dự án điều tra, kiểm kê rừng là các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng; Lâm trường quốc doanh/Công ty lâm nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); các đơn vị lực lượng vũ trang; doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp nước ngoài và chủ rừng khác tự tổ chức kiểm kê rừng theo mẫu phiếu quy định, trên cơ sở được hỗ trợ kỹ thuật, hướng dẫn kiểm kê và cung cấp các thông tin về kết quả điều tra rừng.
II. CẤP HUYỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng huyện
Thành phần của Ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp huyện bao gồm:
- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện;
- Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm Phó ban thường trực;
- Lãnh đạo các Phòng, Ban ngành liên quan là Thành viên.
Đối với những huyện có diện tích rừng dưới 10.000 ha, không thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê rừng của huyện. Uỷ ban nhân dân huyện quyết định giao nhiệm vụ trực tiếp cho Hạt Kiểm lâm huyện tổ chức kiểm kê rừng.
2. Thành lập Tổ kiểm kê rừng cấp huyện
Tổ kiểm kê rừng cấp huyện do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện- Trưởng ban chỉ đạo kiểm kê rừng của huyện Quyết định thành lập, đặt tại Hạt Kiểm lâm.
Tổ kiểm kê rừng cấp huyện có nhiệm vụ tham mưu cho Ban chỉ đạo kiểm kê rừng huyện ban hành các văn bản chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm kê rừng của chính quyền các cấp, các ngành và chủ rừng; lập kế hoạch kiểm tra, giám sát công tác kiểm kê rừng, quản lý hoạt động kiểm kê rừng trên địa bàn toàn huyện.
Tổ công tác kiểm kê rừng được thành lập tối đa 05 người/tổ, thành phần gồm cán bộ chuyên môn ở cơ sở để tổ chức kiểm kê trên hiện trường.
III. CẤP XÃ
1. Thành lập Tổ kiểm kê rừng cấp xã, do chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã quyết định. Tổ kiểm kê rừng cấp xã có nhiệm vụ chính là lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, kiểm kê rừng tại xã theo hướng dẫn của ban chỉ đạo kiểm kê rừng cấp trên.
2. Thành phần của Tổ kiểm kê rừng cấp xã gồm Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm tổ trưởng và các thành viên là Kiểm lâm phụ trách địa bàn; cán bộ địa chính xã; đồng thời, khi tổ công tác làm việc đến thôn bản nào thì trưởng thôn bản đó là thành viên tổ công tác.
B. LẬP KHÁI TOÁN KINH PHÍ KIỂM KÊ RỪNG
I. NỘI DUNG CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG KIỂM KÊ
1. Tập hợp và xử lý các thông tin phục vụ kiểm kê
- Tiếp nhận thành quả điều tra rừng và các tài liệu thứ cấp, gồm bản đồ hiện trạng rừng phục vụ kiểm kê rừng và danh sách các lô trạng thái rừng và đất lâm nghiệp.
- Tài liệu hướng dẫn kiểm kê rừng, các mẫu biểu phục vụ hoạt động kiểm kê rừng.
- In, nhân sao và cấp phát mẫu phiếu, biểu, các tài liệu, bản đồ khác phục vụ kiểm kê rừng cho chủ rừng nhóm II và các đơn vị hành chính thuộc tỉnh.
2. Các hoạt động kiểm kê diện tích
Công tác kiểm kê chủ yếu do tổ công tác xã chủ trì, phối hợp với các chủ rừng thực hiện.
a) Kiểm kê chủ rừng nhóm I (Chủ rừng nhóm I là: Hộ gia đình; cá nhân; cộng đồng dân cư thôn; Ủy ban nhân dân xã...)
- Tổ chức họp thôn, bản phổ biến và hướng dẫn cập nhật phiếu kiểm kê; xác định sơ bộ ranh giới rừng và đất của từng chủ rừng hoặc nhóm chủ rừng…;
- Xác minh bổ sung ngoài thực địa đặc điểm các lô kiểm kê rừng: trạng thái, trữ lượng và ranh giới giữa các nhóm chủ rừng;
- Lập danh sách các lô kiểm kê rừng của từng chủ rừng; hoàn chỉnh số liệu, bản đồ ngoại nghiệp;
- Kiểm tra hoạt động kiểm kê rừng (tổ công tác kiểm kê rừng các cấp);
- Bàn giao sản phẩm kiểm kê rừng.
b) Kiểm kê chủ rừng nhóm II
- Rà soát ranh giới rừng và đất rừng của chủ rừng;
- Điều tra thực địa để hiệu chỉnh ranh giới các trạng thái rừng có sự biến động;
- Bổ sung và chỉnh sửa thông tin cho các lô kiểm kê rừng về đặc điểm các lô rừng vào bảng danh sách các lô rừng của mình;
- Kiểm tra kết quả (tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh);
- Bàn giao sản phẩm kiểm kê rừng của chủ rừng;
3. Các hoạt động kiểm kê về trữ lượng
- Đối chiếu trữ lượng từng lô trạng thái và trữ lượng ghi trong phiếu kiểm kê của chủ rừng với trữ lượng điều tra bình quân;
- Kiểm kê bổ sung trữ lượng của các lô trạng thái có sai số lớn;
- Tính toán trữ lượng bình quân/ha; tính toán trữ lượng rừng cho từng lô kiểm kê và từng chủ rừng;
4. Tổng hợp kết quả kiểm kê rừng
- Số liệu, tài liệu kiểm kê rừng cấp xã được tổng hợp từ các chủ rừng theo các phiếu điều tra, kiểm kê rừng.
- Số liệu, tài liệu kiểm kê rừng cấp huyện được tổng hợp từ số liệu của cấp xã và chủ rừng nhóm II.
- Số liệu, tài liệu kiểm kê rừng cấp tỉnh được tổng hợp từ số liệu của cấp huyện và chủ rừng nhóm II.
- Số liệu kiểm kê rừng toàn quốc được tổng hợp từ số liệu của cấp tỉnh.
5. Chi cho công tác lập hồ sơ quản lý rừng
a) Lập hồ sơ quản lý cho chủ rừng
- Kết quả của kỳ kiểm kê rừng được cập nhật vào hồ sơ quản lý rừng cho từng chủ rừng.
- Hồ sơ được lập cho từng chủ rừng trên phạm vi hành chính xã.
b) Hồ sơ quản lý rừng cấp xã
- Các biểu tổng hợp kết quả kiểm kê diện tích và trữ lượng rừng của các chủ quản lý rừng của xã;
- Bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng; bản đồ các chủ quản lý rừng và đất chưa có rừng.
- Các tài liệu khác có liên quan.
c) Hồ sơ quản lý rừng cấp huyện
- Các biểu tổng hợp kết quả kiểm kê, thống kê diện tích và trữ lượng rừng của các xã theo đơn vị hành chính và theo chủ quản lý rừng;
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng và các bản đồ liên quan khác;
- Các tài liệu khác có liên quan.
d) Hồ sơ quản lý rừng cấp tỉnh
- Các biểu tổng hợp kết quả kiểm kê, thống kê diện tích và trữ lượng rừng của các huyện theo đơn vị hành chính và theo chủ quản lý rừng;
- Bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch 3 loại rừng và các bản đồ liên quan khác;
- Các tài liệu khác có liên quan.
II. MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG KIỂM KÊ RỪNG
Mức chi cho hoạt động kiểm kê rừng được tính toán trên cơ sở định mức chi tối đa quy định tại Quyết định số 690/QĐ-BNN-TCCB ngày 01/4/2013 về định mức kinh tế kỹ thuật điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2015 và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trên cơ sở hướng dẫn lập khái toán kinh phí chi cho hoạt động kiểm kê rừng gửi kèm, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương, như số xã, phường, số thôn, bản; quy mô diện tích rừng trong xã; số lượng chủ rừng nhóm I, nhóm II; khoảng cách đi lại giữa các xã..., để lập dự toán kinh phí cho phù hợp.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN // |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.