BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
2888/BVHTTDL-KHTC |
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2018 |
Kính gửi: |
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019;
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14 tháng 6 năm 2018 về việc Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng Kế hoạch năm 2019; hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 về xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2019-2021.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về một số nội dung chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa, thể thao và du lịch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, cụ thể như sau:
I. VỀ PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ CÁC YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Phạm vi đánh giá:
Căn cứ lĩnh vực được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố giao tham mưu quản lý Nhà nước, các Sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp về văn hóa, thể thao và du lịch trên phạm vi toàn tỉnh, thành phố. Theo đó, trọng tâm đánh giá rõ về kết quả phát triển du lịch như: số liệu khách du lịch (quốc tế và nội địa), tổng thu từ khách du lịch, đóng góp của du lịch vào GRDP toàn tỉnh, thành phố, số liệu việc làm trong ngành du lịch (trực tiếp và gián tiếp), vốn đầu tư hạ tầng du lịch...
2. Thời gian đánh giá:
Kết quả thực hiện năm 2016, năm 2017, 06 tháng năm 2018 (mốc thời gian đến hết ngày 30/6/2018), có cập nhật đến hết tháng 7/2018 và ước thực hiện cả năm 2018 (mốc thời gian đến hết ngày 31/12/2018).
3. Các yêu cầu đánh giá:
- Tình hình thực hiện kế hoạch và các kết quả đạt được, nguyên nhân của kết quả đạt được.
- Hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện kế hoạch, nguyên nhân của hạn chế, tồn tại và khó khăn, vướng mắc.
- Phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong những tháng cuối năm 2018.
II. VỀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÁC LĨNH VỰC:
1. Đánh giá tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao và du lịch của Đảng, Quốc hội và Nhà nước:
Đánh giá tình hình xây dựng những Văn bản triển khai và thực hiện những Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và các lĩnh vực. Trong đó, cần đánh giá sâu tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01/12/2011 của Ban Chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về Thể dục, thể thao đến năm 2020; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư khóa IX về “Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 10/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 29/2016/QH14 ngày 14/11/2016 của Quốc hội về Phân bổ ngân sách Trung ương năm 2017; Nghị quyết số 50/2017/QH14 ngày 14/11/2017 của Quốc hội về Phân bổ ngân sách Trung ương năm 2018; Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới...
2. Đánh giá tình hình ký kết và thực hiện các văn bản điều ước quốc tế, trao đổi, thỏa thuận quốc tế, hợp tác quốc tế của Ngành và lĩnh vực về văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch tại địa phương.
3. Đánh giá tình hình thực hiện Đề án “Xây dựng đội ngũ tri thức Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến 2020” tại Quyết định số 958/QĐ-TTg ngày 24/6/2010; Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật” tại Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 30/5/2011..., khoa học công nghệ và môi trường; cải cách hành chính; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; và công tác xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
4. Đánh giá tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa, gia đình:
4.1. Đánh giá tình hình xây dựng và trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển văn hóa, gia đình tại địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di tích; bảo tồn, sưu tầm và phát huy di sản văn hóa phi vật thể; số lượng hiện vật bảo tàng được lưu giữ và trưng bày; xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cụ thể về các hoạt động văn hóa văn nghệ quần chúng, công tác quản lý lễ hội, quảng cáo và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; hoạt động văn hóa phục vụ đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi (nếu có); thư viện; điện ảnh (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 và Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014); nghệ thuật biểu diễn (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 1456/QĐ-TTg ngày 19/8/2014); bản quyền tác giả; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm (trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Mỹ thuật đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 1253/QĐ-TTg ngày 25/7/2014)... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
4.3. Đánh giá tình hình xây dựng thiết chế văn hóa các cấp. Trong đó, cần đánh giá về tỷ lệ % thiết chế các cấp được xây dựng (bao gồm cả thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới) so với Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch và Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ năm 2012-2020”; Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể thiết chế văn hóa thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Quy hoạch phát triển Văn hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 và Biểu 3 kèm theo Công văn này).
4.4. Đánh giá việc triển khai hướng dẫn và thực hiện các quy định tại Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”; Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về Phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
5. Đánh giá tình hình phát triển sự nghiệp thể dục thể thao:
5.1. Đánh giá tình hình xây dựng và trình phê duyệt các Quy hoạch ngành, lĩnh vực về phát triển thể dục thể thao tại địa phương (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
5.2. Đánh giá tình hình thực hiện so với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”; Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”... (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này). Bao gồm:
a. Các hoạt động thể dục thể thao quần chúng như số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; tỷ lệ gia đình tập luyện thể dục thể thao; và số lượng, chất lượng các giải thi đấu phong trào.
b. Thể thao thành tích cao như công tác xây dựng Kế hoạch và triệu tập các trọng tài, huấn luyện viên, vận động viên tham dự các vòng loại Olympic và giải thi đấu quốc tế và trong nước; số lượng vận động viên cao cấp; số lượng các vận động viên trẻ được đào tạo, tập huấn; số lượng huy chương đạt được...
5.3. Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao các cấp. Trong đó, cần đánh giá cụ thể tình hình thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục, thể thao quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1752/QĐ-TTg ngày 30/9/2013 (theo hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo Công văn này).
6. Đánh giá tình hình phát triển du lịch:
6.1. Đánh giá tình hình xây dựng và trình phê duyệt các Quy hoạch phát triển du lịch của địa phương; Chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch; Quy hoạch tổng thể và Quy hoạch chi tiết các Khu du lịch quốc gia, các Khu, Điểm du lịch trọng điểm của địa phương theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này). Trong đó, đánh giá cụ thể về tình hình lập, trình phê duyệt Quy hoạch các Khu du lịch quốc gia này theo quy định của Luật Du lịch năm 2017, Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan (nêu rõ tiến độ, thuận lợi, vướng mắc, hạn chế, nguyên nhân).
6.2. Đánh giá tình hình thực hiện so với các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ), 07 Quy hoạch du lịch vùng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các Quy hoạch văn hóa, thể thao và du lịch/Quy hoạch du lịch tỉnh, thành phố đã được phê duyệt. Bao gồm: số lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa) theo các loại hình phương tiện (đường bộ, đường thủy, đường không); hoạt động quản lý lữ hành và lưu trú du lịch; hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
6.3. Đánh giá tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch (theo hướng dẫn tại Biểu 3 kèm theo Công văn này): nêu rõ thực trạng chủ đầu tư quản lý nguồn vốn này, đánh giá kết quả đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, hiệu quả khi đưa công trình vào khai thác sử dụng; những yếu kém, hạn chế và kiến nghị. Nhất là những tỉnh, thành phố có các Khu du lịch được xác định có tiềm năng trở thành Khu du lịch quốc gia theo Danh mục tại Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia...
1. Đánh giá tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà nước thuộc Ngành văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh, thành phố (các chỉ tiêu cụ thể và % theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này).
2. Đánh giá tình hình lập, bổ sung, trình phê duyệt và triển khai thực hiện về Kế hoạch đầu tư công trung hạn ngành văn hóa, thể thao và du lịch 5 năm 2016-2020 tại địa phương theo Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; và của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (trong đó nêu rõ tiến độ, kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020).
IV. RIÊNG CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG TẠI CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM:
1. Thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Quảng Ninh: Đánh giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1355/QĐ-TTg ngày 14/8/2015.
2. Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa - Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định: Đánh giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2054/QĐ-TTg ngày 13/11/2014.
3. Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang: Đánh giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 18/8/2015.
4. Thành phố Cần Thơ và các tỉnh Cà Mau, An Giang, Kiên Giang: Đánh giá kỹ hơn về tình hình triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014.
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN CHUNG:
Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Đầu tư cho văn hóa, gia đình, thể dục thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa, thể dục thể thao. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa, thể dục thể thao; cần chú ý đầy đủ yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. Xây dựng và phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo. Tăng tỷ lệ chi ngân sách Nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật văn hóa, thể dục thể thao; bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa gắn chặt với phát triển du lịch bền vững; huy động mọi nguồn lực của xã hội để phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch.
Công tác văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch phải chủ động, kịp thời, nhạy bén trong việc tham gia giải quyết những vấn đề cấp bách, bức xúc của xã hội; góp phần quan trọng vào thành tựu và phát triển kinh tế-xã hội và hợp tác hội nhập kinh tế thế giới của đất nước, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 05 năm 2016-2020; hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra trong Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020, Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Chiến lược phát triển Thể dục thể thao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...
Phát triển văn hóa và con người Việt nam theo hướng toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Xây dựng gia đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc. Phát triển sâu rộng thể dục thể thao quần chúng để nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam, nâng cao vị thế thể thao trong nước và quốc tế. Chú trọng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa, thể dục thể thao của vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước giảm sự chênh lệch về giữa các vùng miền và dân tộc trong cả nước. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và phát triển các sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới, nhất là tại các vùng du lịch trọng điểm.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2019:
Trên cơ sở tiếp tục quán triệt và thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Đảng; Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội; Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về phát triển Ngành và các lĩnh vực. Cần tập trung làm tốt những định hướng phát triển của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2019, cụ thể như sau:
1. Tăng cường công tác phối hợp để triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và của Bộ Chính trị.
2. Tăng cường quản lý Nhà nước các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch. Tăng cường công tác đối ngoại, giao lưu khu vực và quốc tế về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch. Đổi mới công tác, quy hoạch, kế hoạch và điều chỉnh phát triển ngành, lĩnh vực theo cơ chế thị trường; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin quy hoạch thống nhất trên phạm vi toàn Ngành.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chiến lược phát triển Văn hóa đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009. Tiếp tục xây dựng nền văn hóa nước ta theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa dân tộc, đồng thời tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới nhằm dần bắt kịp sự phát triển của thời đại. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Tăng mức hưởng thụ văn hóa và đời sống cho đồng bào các dân tộc ít người; tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
Tập trung triển khai thực hiện tốt các dự án theo đúng đối tượng, nội dung, nhiệm vụ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định, số 1861/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016-2020.
4. Chú trọng tổ chức và hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình; hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp trên cả nước, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, “Dân cường nước thịnh”, “Thể dục, thể thao vì sức khoẻ và hạnh phúc của con người”... Duy trì thể thao thành tích cao để thể thao Việt Nam luôn ổn định ở vị trí là một trong 03 quốc gia đứng đầu về thể thao ở khu vực và có thứ hạng từ 14 đến 12 của châu lục.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới. Thúc đẩy phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; khai thác hợp lý các nguồn lực phát triển du lịch theo hướng bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững; đẩy mạnh liên kết vùng, tỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng tỷ lệ khách du lịch đến Việt Nam; tạo động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo; góp phần giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống và bảo vệ an ninh, quốc phòng, Tăng cường chất lượng dịch vụ, xúc tiến du lịch mạnh mẽ; tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh cho khách du lịch, đảm bảo an toàn giao thông, tạo thuận lợi cho du khách đi lại; xây dựng sản phẩm du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch để tạo điều kiện đón khách du lịch trong nước và quốc tế nhằm phát triển du lịch bền vững.
7. Chú trọng hơn nữa công tác đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao; tập trung xây dựng và cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa lớn ở Trung ương và địa phương; tập trung nguồn lực thông qua Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du lịch để đầu tư hỗ trợ các địa phương nhằm hoàn thành các công trình chuyển tiếp và các công trình khởi công mới nhằm thúc đẩy phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đẩy mạnh xây dựng và thực hiện các Đề án chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới bao gồm: Đề án “Xây dựng và rà soát các chế độ chính sách đối với các hoạt động văn học, nghệ thuật; chính sách khuyến khích sáng tác trong các hoạt động văn học, nghệ thuật” (Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 01/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án xây dựng chính sách thẩm định, quảng bá, thuế ưu đãi... đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật trong nước; văn hóa phẩm của Việt Nam đưa ra nước ngoài và giới thiệu tinh hoa văn học, nghệ thuật của thế giới vào Việt Nam; chính sách sưu tầm, chỉnh lý, bảo tồn, phát huy, quảng bá văn học, nghệ thuật dân tộc và phát triển văn học, nghệ thuật quần chúng” (Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 29/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ); Đề án “Xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (Nhà văn hóa, rạp chiếu phim, nhà triển lãm) từ 2012-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013; Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020”. Triển khai thực hiện tốt các danh mục dự án đầu tư văn hóa, thể thao 5 năm 2016-2020 ở các vùng kinh tế trọng điểm, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ...
8. Tăng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để đẩy mạnh đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao ở cấp xã, phường, thị trấn, đặc biệt là thiết chế văn hóa, thể thao thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo.
9. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao theo định hướng tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Đẩy mạnh triển khai thực hiện các hoạt động văn hóa đọc. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, an ninh trật tự xã hội; huy động các nguồn lực xã hội để tổ chức các lễ hội, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách để tổ chức lễ hội.
10. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch; củng cố đội ngũ thanh tra chuyên ngành, xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm.
11. Các địa phương có các địa điểm tiềm năng có thể trở thành Khu du lịch quốc gia trong Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao lập các Quy hoạch theo quy định của Luật Du lịch năm 2017, Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật có liên quan để thẩm định, trình phê duyệt theo quy định (theo hướng dẫn tại Biểu 6 kèm theo Công văn này).
12. Căn cứ kết quả đánh giá tình hình thực hiện 03 năm 2016-2018, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển sự nghiệp Ngành văn hóa, thể thao và du lịch năm 2019 phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của cả nước, địa phương và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển văn hóa, thể thao và du lịch 05 năm 2016-2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, lưu ý chỉ đưa ra được các chỉ tiêu chủ yếu, có phương pháp tính toán rõ ràng, có khả năng thu thập được, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020 của cả nước, địa phương và định hướng phát triển văn hóa, thể thao và du lịch 05 năm 2016-2020 (theo hướng dẫn tại Biểu 1 kèm theo Công văn này).
IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2019:
1. Tuân thủ các quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp được đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII và Nghị quyết của Quốc hội và Kế hoạch hành động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng lần thứ XII, Nghị quyết của Quốc hội và Nghị quyết của Chính phủ cũng như các quy định của pháp luật.
2. Bám sát tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất những nhiệm vụ phù hợp, có tính chất cấp bách, quan trọng, có tính khả thi cao và theo các Quy hoạch, Đề án và Kế hoạch dài hạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trong đó, chỉ đề xuất những nhiệm vụ có tính phục vụ cộng đồng cao, có khả năng bố trí quỹ đất xây dựng, có khả năng cân đối ngân sách. Nhà nước cũng như có khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư từ xã hội.
1. Về dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2019:
Phải được xây dựng tích cực, theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện thu ngân sách Nhà nước năm 2019; đồng thời, phân tích, dự báo các yếu tố thay đổi về năng lực sản xuất kinh doanh có tính đến tác động của quá trình hội nhập quốc tế. Tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu, rà soát các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán...(theo hướng dẫn tại Biểu 2 kèm theo Công văn này).
2. Về dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2019:
Xây dựng dự toán chi ngân sách Nhà nước năm 2019 phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII), các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội; tiếp tục quán triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2019, cần chú ý các nội dung sau:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA, vốn viện trợ, vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu từ bán nhà nước tại một số doanh nghiệp, nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết của Quốc hội.
Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; bám sát các mục tiêu Đề án cơ cấu lại đầu tư công; rà soát, đánh giá lại kế hoạch đầu tư công trung hạn, kiến nghị điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được phê duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới; ưu tiên bố trí dự toán năm 2019 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng trước, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2019, đầu tư cho 02 Chương trình mục tiêu đã được phê duyệt nhằm hướng đến mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, nghệ thuật truyền thống và phát triển văn hóa cơ sở.
2.2. Chi thường xuyên:
Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, bao gồm cả các chính sách đối với các đối tượng nghèo đa chiều theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trên tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Hội nghị Trung ương (Khóa XII) và Kết luận 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư...
Tập trung hoàn thiện, ban hành các danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII); đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả thực hiện các nhiệm vụ.
2.3. Đối với Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa và Chương trình mục tiêu phát triển Hạ tầng Du lịch năm 2019:
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình, tổng mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016-2020 đã được duyệt, mức đã bố trí giai đoạn 2016-2018 và khả năng thực hiện, các Sở lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện các Chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2019; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp (theo hướng dẫn tại Biểu 2 và Biểu 3 kèm theo Công văn này).
a) Lập Kế hoạch đầu tư năm 2019 của 02 Chương trình:
Các Sở đề xuất nguồn lực thực hiện 02 Chương trình mục tiêu năm 2019, trong đó dự kiến vốn theo cơ cấu nguồn, theo từng dự án thành phần thuộc chương trình và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách trung ương. Việc lập Kế hoạch đầu tư các chương trình mục tiêu theo các nguyên tắc sau:
- Phải phù hợp với chủ trương đầu tư của Chính phủ và Quyết định phê duyệt đầu tư Chương trình của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự kiến Kế hoạch đầu tư năm 2019 cho các Chương trình mục tiêu phải phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
b) Kế hoạch vốn sự nghiệp của Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa năm 2019 phải căn cứ vào Quyết định 936/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 139/2017/TT-BTC ngày 26/12/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Văn hóa giai đoạn 2016-2020; về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của Chương trình và khả năng cân đối chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2019.
Chi tiết Kế hoạch thực hiện 02 Chương trình mục tiêu năm 2019 báo cáo theo biểu mẫu số 47 (áp dụng đối với các bộ, ngành trung ương và địa phương) và biểu mẫu số 50 (áp dụng đối với các cơ quan chủ quản chương trình) ban hành kèm theo Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.4. Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Căn cứ quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2019 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, các Sở thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp; ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm kế hoạch; không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần. Đối với các chương trình, dự án ô, cần phân định rõ trách nhiệm và hạn mức giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài giữa bộ chủ quản trung ương và địa phương theo đúng nhiệm vụ chi ngân sách từng cấp.
2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương:
Các Sở tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;...); nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XII).
2.6. Xác định dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho địa phương để thực hiện các nhiệm vụ về văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định tại Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020.
3. Về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019-2021:
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch 05 năm của địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính và đầu tư công giai đoạn 2016-2020; các mục tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công giai đoạn 2016-2020 và định hướng giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2018-2020; các Sở lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính về kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2019-2021 theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Về Kế hoạch đầu tư công năm 2019:
4.1. Nguyên tắc chung về lập kế hoạch đầu tư công năm 2019:
a) Kế hoạch đầu tư công năm 2019 phải nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, phù hợp với hệ thống Quy hoạch quốc gia, Quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh; phù hợp với Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020. Gắn việc xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2019 với việc thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và đột phá xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
b) Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2019 phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 đã được Quốc hội thông qua và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2019; phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2019. Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2019 cho các dự án thật sự cần thiết đáp ứng đủ các điều kiện:
(1) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
(2) Đến ngày 31/10/2018 có quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công;
(3) Không bố trí vốn Kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Việc xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2019 phải thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Công văn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020.
4.2. Đối với Kế hoạch đầu tư công năm 2019:
Căn cứ các Nghị quyết số 25/2016/QH14, số 26/2016/QH14 của Quốc hội; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách Nhà nước 03 năm 2018-2020; trên cơ sở Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được giao, các Sở triển khai rà soát các nội dung sau:
a) Đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn, thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn, tổng hợp tình hình thực hiện và khả năng giải ngân các nguồn vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn đã được giao còn lại trong 02 năm 2019 và 2020.
1. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng XII, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016-2020, nhất là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị “Về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”; thực hiện theo các Quy hoạch về văn hóa, thể thao và du lịch đã được phê duyệt để làm căn cứ tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm.
2. Đề xuất các nhiệm vụ cần ưu tiên đầu tư cũng như thu hút các nguồn lực từ xã hội để xây dựng và đảm bảo hoạt động thường xuyên của các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao phục vụ cộng đồng như: Trung tâm văn hóa thể thao ở làng, bản; Nhà văn hóa trung tâm, bảo tàng, thư viện, rạp hát, rạp chiếu bóng, tượng đài nghệ thuật, công viên, khu vui chơi giải trí; công trình thể thao cơ bản như sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu; phấn đấu trường học có thư viện, tủ sách giáo khoa dùng chung.
3. Nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển văn hóa, thể thao và du lịch; trước mắt đẩy mạnh tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các Luật và các Nghị định, văn bản thực hiện Luật như: Luật Du lịch năm 2017, Luật Di sản văn hóa, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản văn hóa, Luật Điện ảnh, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện ảnh, Luật Phòng, chống bạo lực Gia đình, Luật Thể dục thể thao, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục thể thao... Xây dựng và đẩy mạnh thực hiện cơ chế phối hợp giữa ngành văn hóa, thể thao và du lịch với các ngành, địa phương liên quan và tăng cường vai trò của các Hiệp hội, Doanh nghiệp liên quan đến hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
1. Các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết hợp với những nội dung hướng dẫn chuyên ngành nêu trên để xây dựng Kế hoạch; thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính của tỉnh, thành phố trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về Kế hoạch phát triển sự nghiệp ngành văn hóa, thể thao và du lịch và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019 trước khi gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Thời hạn nộp Kế hoạch về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Vụ Kế hoạch, Tài chính và Email: duclam2013@gmail.com) trước ngày 21/7/2018; để tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Địa chỉ liên hệ: Ông Vũ Thế Đức, Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp và Quy hoạch - Vụ Kế hoạch, Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Điện thoại cố định: 043.9435343; ĐTDĐ: 0983.832.838.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch yêu cầu các Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao và Giám đốc Sở Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai tổ chức thực hiện Công văn hướng dẫn này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
BÁO CÁO CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ 03 NĂM THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016-2020 VỀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP NGÀNH VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành theo Công văn số:
2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TỈNH, THÀNH PHỐ .........................................................
TT |
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2011-2015 |
TH 2016 |
TH 2017 |
Ước TH 06 tháng/2018 |
Ước TH 2018 |
Ước TH 2016-2018 |
KH 2019 |
Mục tiêu KH 2016-2020 |
1 |
Chi NSNN cho ngành VHTTDL/tổng chi NSNN toàn tỉnh |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn văn hóa |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tỷ lệ xã, phường có nhà văn hóa |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Tỷ lệ làng, bản, thôn xóm, ấp, khu phố đạt chuẩn văn hóa |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Tỷ lệ làng, bản, thôn xóm, ấp, khu phố có nhà văn hóa |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Số điểm vui chơi trẻ em được đầu tư |
Điểm |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Tỷ lệ làng, bản có thư viện, tủ sách công cộng |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Số di sản văn hóa được UNESCO và quốc gia, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận |
Di tích |
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Tỷ lệ số người luyện tập thể dục thể thao thường xuyên |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Tỷ lệ gia đình luyện tập TDTT |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
12 |
Số vận động viên thành tích cao |
VĐV |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bao gồm: - Cấp Kiện tướng |
VĐV |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cấp I |
VĐV |
|
|
|
|
|
|
|
|
13 |
Số vận động viên được tập trung đào tạo |
VĐV |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Số vận động viên trẻ |
VĐV |
|
|
|
|
|
|
|
|
14 |
Số đoàn nghệ thuật công lập chuyển sang hoạt động tự chủ |
Đoàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
15 |
Số huy chương đạt được |
Huy chương |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Quốc tế (chính thức) |
Huy chương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Quốc gia |
Huy chương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16 |
Số lượt người đến Bảo tàng |
Lượt người/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
17 |
Số lượt người đến Rạp hát |
Lượt người/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
18 |
Số lượt người xem phim |
Lượt người/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
19 |
Số buổi chiếu phim lưu động |
Buổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
20 |
Tỷ lệ công trình văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số được duy trì phát triển/ tổng số được thống kê |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
21 |
Số lượng di sản văn hóa phi vật thể truyền thống được sưu tầm, phát huy |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
22 |
Tổng số khách du lịch |
Nghìn lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a, Trong đó: - Khách quốc tế đến |
Nghìn lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khách nội địa |
Nghìn lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b, Trong đó: + Khách đi trong ngày |
Nghìn lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Khách có lưu trú |
Nghìn lượt |
|
|
|
|
|
|
|
|
23 |
Số khách sạn: |
Khách sạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số khách sạn từ 3 sao trở lên |
Khách sạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số khách sạn từ 3 sao trở xuống |
Khách sạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
24 |
Tổng thu từ khách du lịch |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
25 |
Đầu tư phát triển. Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a, Số dự án: |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Đầu tư nước ngoài |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Đầu tư trong nước |
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b, Vốn đầu tư: |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vốn đầu tư nước ngoài |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vốn đầu tư trong nước |
Tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
26 |
Đào tạo cán bộ. Trong đó: |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
a, Số lượng cán bộ, công chức, viên chức |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b, Cơ cấu, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trình độ sau đại học |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trình độ đại học |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trình độ cao đẳng |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Bồi dưỡng cán bộ |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27 |
Số đề tài nghiên cứu khoa học |
Đề tài |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Số đề tài cấp tỉnh/thành phố |
Đề tài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28 |
Tỷ lệ huy động các nguồn lực khác đầu tư cho ngành VHTTDL/GDP |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
29 |
Chỉ tiêu phát triển trong lĩnh vực sự nghiệp gia đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) Tại cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số nạn nhân bị bạo lực gia đình được phát hiện và tư vấn/hỗ trợ |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số cơ sở tư vấn, trợ giúp, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình |
Cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Tại cấp xã/phường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã/ phường có Ban chỉ đạo mô hình PCBLGĐ |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ làng/bản có CLB Gia đình phát triển bền vững |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã/phường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đời sống gia đình |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã/phường xây dựng kế hoạch công tác gia đình |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ xã/phường xây dựng kế hoạch phòng chống BLGĐ |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC SỞ |
DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2019
(Ban hành theo Công văn số: 2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch)
TỈNH, THÀNH PHỐ ...................................
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Dự toán được giao năm 2018 |
Ước thực hiện năm 2018 |
Dự toán năm 2019 |
A |
Thu sự nghiệp |
|
|
|
1. |
Thu sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch |
|
|
|
2. |
Thu sự nghiệp khác |
|
|
|
B |
Tổng chi ngân sách |
|
|
|
I |
Chi sự nghiệp VHTTDL thuộc Sở |
|
|
|
1. |
Chi cho Văn hóa |
|
|
|
1.1. |
Sự nghiệp Di sản văn hóa |
|
|
|
1.2. |
Sự nghiệp Văn hóa cơ sở |
|
|
|
1.3. |
Sự nghiệp Điện ảnh |
|
|
|
1.4. |
Sự nghiệp Nghệ thuật biểu diễn, Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm |
|
|
|
2. |
Chi cho Gia đình |
|
|
|
3. |
Chi cho Thể dục thể thao |
|
|
|
4. |
Chi cho Du lịch |
|
|
|
5. |
Chi khác |
|
|
|
II |
Chi sự nghiệp VHTTDL cấp huyện |
|
|
|
III |
Chi sự nghiệp VHTThao cấp xã (phường, thị trấn) |
|
|
|
IV |
Quản lý hành chính |
|
|
|
|
Cơ quan sở, trung tâm |
|
|
|
V |
Sự nghiệp kinh tế |
|
|
|
|
Tài trợ chiếu phim vùng sâu, vùng xa |
|
|
|
VI |
Sự nghiệp giáo dục-đào tạo và dạy nghề |
|
|
|
VII |
Xây dựng cơ bản |
|
|
|
VIII |
Mua sắm tài sản cố định |
|
|
|
IX |
Thực hiện những dự án trọng điểm trong QH, Đề án đã được phê duyệt |
|
|
|
1. |
Tên Quyết định phê duyệt và tổng dự toán |
|
|
|
2. |
Bố trí từ nguồn ngân sách địa phương |
|
|
|
3. |
Ngân sách Trung ương hỗ trợ |
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC SỞ |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2018
(Ban hành theo Công văn số: 2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04 tháng 7
năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TỈNH/THÀNH PHỐ ....................................
Đơn vị: Triệu đồng
TT |
Tên Dự án, công trình |
Chủ đầu tư |
Số QĐ đầu tư |
Thời gian KC-HT |
Vốn ĐT được duyệt |
KH năm 2018 |
Thực hiện năm 2018 |
||||
Tổng số |
Trong đó Vốn NSTW hỗ trợ |
Tổng số |
Trong đó Vốn NSTW hỗ trợ |
Giải ngân từ khởi công đến 30/6/18 |
Giải ngân từ 01/01/18 đến 30/6/18 |
Ước thực hiện từ 01/01/18 đến 31/12/18 |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. |
Dự án hoàn thành trong năm 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
Dự án chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. |
Dự án khởi công mới năm 2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC SỞ |
KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA NĂM 2019
(Ban hành theo Công văn số:
2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TỈNH, THÀNH PHỐ ..................................
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN |
THỰC HIỆN 2016-2018 |
KẾ HOẠCH 2019 |
||||||||||
Tổng số |
NSTW |
NSĐP |
Huy động khác |
Tổng số |
NSTW |
NSĐP |
Huy động khác |
||||||
Tổng số |
ĐTPT |
NSSN |
Tổng số |
ĐTPT |
NSSN |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Dự án tu bổ, tôn tạo di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia tiêu biểu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Dự án tu bổ cấp thiết |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Dự án Hỗ trợ đầu tư Khu lưu niệm, nhà lưu niệm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Dự án sưu tầm, bảo tồn văn hóa phi vật thể |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5 |
Dự án phục dựng lễ hội tiêu biểu của dân tộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6 |
Dự án Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị các làng bản buôn truyền thống tiêu biểu để kết hợp với phát triển kinh tế du lịch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án tăng cường đầu tư xây dựng phát triển hệ thống thiết chế văn hóa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Hỗ trợ đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa mang tính tôn vinh có ý nghĩa chính trị |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Trang thiết bị Trung tâm văn hóa tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Trang thiết bị cho Trung tâm văn hóa huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Trang thiết bị cho Điểm vui chơi giải trí trẻ em |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5 |
Cấp ấn phẩm văn hóa cho các xã đbkk, xã biên giới, xã an toàn khu, các đội thông tin lưu động cấp huyện khó khăn, các trường dân tộc nội trú. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6 |
Hỗ trợ kho sách luân chuyển của thư viện tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án phát triển các loại hình nghệ thuật biểu diễn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình văn hóa theo Quyết định 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của TTCP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Hỗ trợ nâng cấp rạp biểu diễn tại địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3 |
Hỗ trợ trang thiết bị hoạt động cho đoàn nghệ thuật biểu diễn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú ý: Căn cứ theo quy định tại mục 6 Điều 1 của Quyết định 936QĐ-TTg và Thông tư số 139/2017/TT-BTC để đề xuất nguồn vốn đối với từng dự án cho phù hợp
|
GIÁM
ĐỐC SỞ |
KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG DU LỊCH NĂM 2019
(Ban hành theo Công văn số: 2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04 tháng 7
năm 2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TỈNH, THÀNH PHỐ.....................................
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Tên công trình, dự án |
Chủ đầu tư |
Số QĐ đầu tư |
Địa điểm đầu tư |
Thời gian KC-HT |
Tổng mức đầu tư được duyệt |
Thực hiện từ khởi công mới năm 2016-2017 |
Kế hoạch năm 2018 |
Giải ngân từ 01/01/2016 đến 31/6/2018 |
Dự kiến kế hoạch năm 2019 |
Ghi chú |
|||||||||||||||
Tổng số |
Trong đó: Vốn NSTW |
NSĐP |
Vốn huy động khác |
Tổng số |
Trong đó: Vốn NSTW |
NSĐP |
Vốn huy động khác |
Tổng số |
Trong đó: Vốn NSTW |
NSĐP |
Vốn huy động khác |
Tổng số |
Trong đó: Vốn NSTW |
NSĐP |
Vốn huy động khác |
Tổng số |
Trong đó: Vốn NSTW |
NSĐP |
Vốn huy động khác |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
27 |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án thanh quyết toán hoàn thành giai đoạn 2011-2015 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
, |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án chuyển tiếp 2017-2018 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án khởi công mới 2019 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC SỞ |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN QUY HOẠCH
(Ban hành theo Công văn số:
2888/BVHTTDL-KHTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
TỈNH/THÀNH PHỐ .........................................................
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Cấp phê duyệt |
Thời gian BĐ-KT |
Tổng DT được duyệt |
Năm 2018 |
Kế hoạch năm 2019 |
|||
Ước TH 06 tháng |
Ước thực hiện cả năm |
Tổng số |
Trong đó |
||||||
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
||||||||
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1. |
Dự án quy hoạch chuyển tiếp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. |
Dự án quy hoạch triển khai mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GIÁM
ĐỐC SỞ |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.