BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1710/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Ngày 8/4/2020, Bộ Kế hoạch & Đầu tư đã có công văn số 2314/BKHĐT-ĐKKD về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) chưa đăng ký mã số thuế. Nội dung tại công văn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã trong đó có việc xử lý đối với những hợp tác xã đã được cấp mã số thuế và các hợp tác xã chưa được cấp mã số thuế. Để việc phối hợp thực hiện được thống nhất giữa hai cơ quan, Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục Thuế thực hiện như sau:
- Căn cứ quy định tại Điều 22 và Khoản 1 Điều 105 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội;
- Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 56 Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc Hội;
- Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2, Khoản 1 Điều 6 và Khoản 6 Điều 8 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
- Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 1, Khoản 1 Điều 4 và Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
- Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Căn cứ các quy định nêu trên, việc trao đổi thông tin và cấp mã số thuế đối với hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trước ngày 28/05/2019 nhưng chưa đăng ký mã số thuế thực hiện như sau:
1. Khi cơ quan thuế nhận được văn bản của cơ quan đăng ký hợp tác xã yêu cầu xác nhận việc cấp mã số thuế đối với trường hợp hợp tác xã đã quá thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, căn cứ trên thông tin cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi (số giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã), cơ quan thuế thực hiện rà soát thông tin của hợp tác xã và đối chiếu với hệ thống quản lý thuế (TMS):
- Trường hợp sau khi đối chiếu, rà soát hợp tác xã chưa thực hiện đăng ký thuế, cơ quan thuế gửi văn bản tới cơ quan đăng ký hợp tác xã thông báo về việc hợp tác xã chưa thực hiện đăng ký thuế để cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định.
- Trường hợp hợp tác xã đã thực hiện đăng ký thuế (đã được cấp mã số thuế), cơ quan thuế gửi văn bản xác nhận tới cơ quan đăng ký hợp tác xã thông tin về mã số thuế của hợp tác xã để cơ quan đăng ký hợp tác xã cập nhật mã số thuế làm mã số thuế hợp tác xã và thực hiện quy trình, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống thông tin quốc gia.
2. Đối với những hợp tác xã chưa thực hiện thủ tục đăng ký thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của hợp tác xã để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của người nộp thuế thực hiện cấp mã số thuế theo hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 95/2016/TT-BTC và đồng thời căn cứ Điều 4 Thông tư số 166/2013/TT-BTC để thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.