BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1580/BKHĐT-KHGDTNMT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2022 |
Kính gửi: Văn phòng Chính phủ
Phúc đáp công văn số 439/VPCP-KGVX ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ đề nghị có ý kiến đối với Báo cáo số 02/BGDĐT-KHTC ngày 05 tháng 01 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016-2020 (Đề án), Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
1. Về tình hình bố trí vốn triển khai Đề án giai đoạn 2016-2020:
Trong giai đoạn 2016-2020, ngoài việc bố trí kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ để thực hiện Đề án, Thủ tướng Chính phủ đã có các Quyết định: số 349a/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nước (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) giai đoạn 2016-2020 từ nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương trong nước tại Bộ, ngành và địa phương và số 1145/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2020 về việc điều chỉnh, giao bổ sung kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, theo đó đã bổ sung 194,450 tỷ đồng từ nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương trong nước tại Bộ, ngành và địa phương cho 17 tỉnh để thực hiện các Dự án kiên cố hóa trường lớp học thuộc Đề án (số liệu chi tiết tại Biểu gửi kèm theo).
Do đó, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo rà soát, cập nhật số liệu tại mục 2.1 (trang 3, 4) và Biểu 1, Biểu 2 của Báo cáo, đồng thời bỏ cột kế hoạch ngân sách trung ương từ nguồn dự phòng chung tại Biểu 1 do trong giai đoạn 2016- 2020, Thủ tướng Chính phủ chỉ có các Quyết định bổ sung vốn từ nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương trong nước tại Bộ, ngành và địa phương để thực hiện Đề án, không bổ sung từ nguồn dự phòng chung.
2. Về các kiến nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Tại văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ số 02/BGDĐT-KHTC ngày 05 tháng 01 năm 2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo kiến nghị: “Chính phủ tiếp tục quan tâm bố trí các Chương trình, Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên trong giai đoạn tới” và “xem xét lồng ghép, bổ sung nội dung kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên vào các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025”.
Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được gộp chung vào vốn ngân sách nhà nước, không còn các Chương trình sử dụng riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, thay vào đó các địa phương căn cứ vào tổng vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được Quốc hội thông qua, chủ động cân đối, lựa chọn danh mục các dự án đáp ứng quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025.
Ngoài ra, hiện nay Quốc hội đã ban hành Nghị quyết về phê duyệt chủ trương đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, trong đó có nội dung đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo, đồng thời giao Chính phủ quyết định đầu tư Chương trình, quy định cơ chế quản lý Chương trình.
Do đó, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành (chủ Chương trình mục tiêu quốc gia) và các địa phương để được xem xét, tổng hợp, cân đối vốn nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên theo mục tiêu đã đề ra.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG TRONG NƯỚC GIAI ĐOẠN
2016-2020 TỪ NGUỒN DỰ PHÒNG 10% VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG TRONG NƯỚC TẠI BỘ,
NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG BỔ SUNG CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KIÊN CỐ
HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC
(… kèm công văn số 1580/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 14 tháng 03 năm 2022 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
STT |
Địa phương |
Vốn được bổ sung |
|
TỔNG SỐ |
194.450 |
|
Vùng miền núi phía Bắc |
43.100 |
1 |
Lạng Sơn |
17.400 |
2 |
Hòa Bình |
25.700 |
|
Vùng Miền Trung |
108.743 |
3 |
Thanh Hoá |
25.300 |
4 |
Hà Tĩnh |
18.000 |
5 |
Quảng Bình |
17.643 |
6 |
Thừa Thiên - Huế |
11.800 |
7 |
Bình Định |
13.000 |
8 |
Phú Yên |
20.000 |
9 |
Bình Thuận |
3.000 |
|
Vùng Tây Nguyên |
1.207 |
10 |
Kon Tum |
1.207 |
|
Vùng Đông Nam Bộ |
4.800 |
11 |
Tây Ninh |
4.800 |
|
Vùng đồng bằng sông Cửu Long |
36.600 |
12 |
Tiền Giang |
3.500 |
13 |
Trà Vinh |
12.000 |
14 |
Sóc Trăng |
7.200 |
15 |
An Giang |
6.700 |
16 |
Kiên Giang |
6.200 |
17 |
Cà Mau |
1.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.