BỘ XÂY DỰNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1338/BXD-KTXD |
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2024 |
Kính gửi: |
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao làm cơ quan chủ quản đầu tư các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm |
Thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao[1], để việc xác định, quản lý chi phí, giá vật liệu xây dựng tại mỏ theo cơ chế đặc thù đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương một số nội dung sau đây:
1. Rà soát, nghiên cứu để ban hành đầy đủ các quy định theo thẩm quyền về quản lý khai thác, vận chuyển, sử dụng vật liệu khai thác tại mỏ; quy trình, quy định về đền bù, triển khai, cấp phép khai thác mỏ theo cơ chế đặc thù; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, thanh toán, quyết toán các chi phí có liên quan đến khai thác vật liệu tại mỏ giao nhà thầu thi công khai thác đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật. Trong đó, phân công, phân cấp và quy định rõ trách nhiệm cụ thể của từng chủ thế, cơ quan, đơn vị.
2. Hướng dẫn theo thẩm quyền chủ đầu tư, đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công:
2.1. Xác định đầy đủ danh mục các khoản mục chi phí liên quan đến cấp mỏ và khai thác vật liệu theo cơ chế đặc thù, trong đó:
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến khai thác vật liệu, gắn với khối lượng khai thác[2]: Các chi phí này thuộc chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình; xác định theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các pháp luật khác có liên quan áp dụng cho dự án.
- Các chi phí có tính chất chung[3]: căn cứ các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quy định về xây dựng, các quy định của pháp luật về thuế, phí và các pháp luật khác có liên quan để xác định cho phù hợp với nội dung, tính chất công việc.
2.2. Đối với các khoản mục chi phí trong quá trình xác định có vướng mắc hoặc chưa rõ, đề nghị phân tích, đánh giá để làm rõ các khó khăn, vướng mắc và cấp có thẩm quyền giải quyết; kiến nghị với các cơ quan quản lý tại địa phương để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề vượt thẩm quyền của địa phương.
3. Các khoản mục chi phí liên quan đến việc cấp mỏ, khai thác, sản xuất vật liệu xác định tương ứng với từng giai đoạn triển khai dự án[4] phù hợp các quy định pháp luật, đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tư, trong đó lưu ý:
3.1. Đối với các dự án đang trong giai đoạn xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng: Các khoản mục chi phí tại mục 2.1 văn bản này xác định theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP[5], Thông tư số 11/2021/TT-BXD[6] và được tính toán, kết cấu vào các thành phần chi phí trong tổng mức đầu tư/dự toán xây dựng cho phù hợp với tính chất của từng loại chi phí theo quy định tại Điều 5, Điều 11 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP làm cơ sở phê duyệt, triển khai thực hiện.
3.2. Đối với các dự án, gói thầu đã và đang lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng: chủ động rà soát chặt chẽ, hồ sơ mời thầu/nội dung hợp đồng, làm rõ nội dung công việc, chi phí liên quan đến khai thác vật liệu theo cơ chế đặc thù để lựa chọn nhà thầu/ký kết và thực hiện hợp đồng đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
3.3. Đối với các dự án, gói thầu đã ký kết hợp đồng: căn cứ các cơ chế đặc thù được Quốc hội, Chính phủ cho phép, các quy định của pháp luật, quy định của địa phương để xem xét, đánh giá nội dung hợp đồng đã ký kết làm cơ sở thực hiện hợp đồng tuân thủ quy định pháp luật.
Trên đây là một số nội dung hướng dẫn về xác định chi phí liên quan đến cấp mỏ và khai thác vật liệu theo cơ chế đặc thù, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Xây dựng để nghiên cứu, hướng dẫn hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
Trân trọng./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ DỰ ÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
1. An Giang
2. Bà Rịa - Vũng Tàu
3. Bạc Liêu
4. Bắc Kạn
5. Bình Định
6. Cà Mau
7. Cao Bằng
8. Cần Thơ
9. Đắk Lắk
10. Đồng Nai
11. Đồng Tháp
12. Hà Tĩnh
13. Hậu Giang
14. Kiên Giang
15. Khánh Hòa
16. Lạng Sơn
17. Lâm Đồng
18. Nam Định
19. Ninh Bình
20. Phú Yên
21. Quảng Bình,
22. Quảng Ngãi
23. Quảng Trị,
24. Sóc Trăng
25. Tây Ninh
26. Tiền Giang
27. TP Hồ Chí Minh
28. Tuyên Quang
29. Thái Bình
30. Trà Vinh
[1] Tại thông báo số 311/TB-VPCP ngày 07/8/2023 và số 368/TB-VPCP ngày 08/9/2023 của VPCP. Quá trình triển khai Bộ Xây dựng đã ban hành văn bản số 4166/BXD-KTXD ngày 15/9/2023, số 641/BXD-KTXD ngày 19/02/2024; Tổ chức hội nghị trực tuyến triển khai công điện số 02/CĐ-TTg ngày 09/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ (Thông báo kết luận số 22/TBLT-BXD-BGTVT ngày 06/02/2024).
[2] Chi phí thực hiện các công việc chuẩn bị mặt bằng; chi phí khai thác, sản xuất, vận chuyển nội bộ mỏ và các chi phí có tính chất tương tự khác.
[3] Các chi phí chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, bồi thường hoa màu, tài sản trên đất; các chi phí xây dựng; các chi phí tư vấn có liên quan và các chi phí khác có liên quan.
[4] Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai thiết kế sau thiết kế cơ sở, lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết thực hiện hợp đồng
[5] Nghị định số 10/2021/NĐ-CP Ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
[6] Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quán lý chi phí đầu tư xây dựng
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.