BỘ
XÂY DỰNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/BC-BXD |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2008 |
Bộ Xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật 6 tháng đầu năm 2008 theo quy định tại Phụ lục I Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật” như sau:
I. TÌNH HÌNH SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Soạn thảo và ban hành văn bản QPPL 6 tháng đầu năm 2008:
Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 ban hành kèm theo Quyết định số 359/QĐ-BXD ngày 12/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, 6 tháng đầu năm 2008 Bộ Xây dựng đã ban hành được: 31 văn bản QPPL, trong đó có 10 Quyết định, 06 Chỉ thị và 15 Thông tư.
(Số liệu cụ thể xem Bảng A của Phụ lục)
2. Đánh giá tình hình ban hành văn bản QPPL 6 tháng đầu năm 2008:
Ngay từ những ngày đầu năm, Bộ đã bám sát Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tập trung chỉ đạo và hoàn thành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã đăng ký và các nhiệm vụ trọng tâm được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Tuy nhiên bên cạnh những cố gắng, nỗ lực trong việc soạn thảo, ban hành các văn bản QPPL; một số đề án phải chỉnh sửa lại nhiều lần, chậm tiến độ trình theo qui định (Nghị định thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình); một số văn bản QPPL tuy đã được ban hành nhưng về nội dung còn chưa rõ, chất lượng chưa đồng đều. Nguyên nhân là do công tác thẩm định, thẩm tra văn bản QPPL thường bị kéo dài; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc góp ý chưa thực sự hiệu quả (không bảo đảm thời gian, nhiều đơn vị không có văn bản góp ý, nhiều văn bản góp ý chất lượng về nội dung chưa cao...); đơn vị chủ trì chưa chủ động bám sát để chỉnh sửa, thời gian soạn thảo còn kéo dài.
Tiếp tục nghiên cứu cải tiến quy trình soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản QPPL (cụ thể hoá Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật ban hành văn bản QPPL và Nghị định hướng dẫn thi hành) theo hướng đơn giản hơn về thủ tục, nâng cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cơ quan thẩm định, thẩm tra các dự thảo văn bản QPPL trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
II. TÌNH HÌNH KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN.
1. Công tác tự kiểm tra.
Công tác tự kiểm tra được các đơn vị của Bộ Xây dựng tiến hành thường xuyên, nên trong 6 tháng đầu năm 2008 các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành không có dấu hiệu trái pháp luật.
Để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Chính phủ mới ban hành, các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Xây dựng ban hành đã và đang được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(Số liệu cụ thể xem Bảng B của Phụ lục).
2. Công tác kiểm tra theo thẩm quyền.
a) Trong số 15 văn bản do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan chuyên môn của cấp tỉnh ban hành được kiểm tra, gồm:
- Văn bản QPPL: 6 văn bản;
- Văn bản cá biệt: 8 văn bản;
- Văn bản không đúng thẩm quyền: 01 văn bản.
b) Qua kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý Bộ Xây dựng đã phát hiện được:
- 04 văn bản QPPL được ban hành đúng căn cứ, đúng thẩm quyền, có nội dung phù hợp với các quy định của pháp luật, ban hành đúng thể thức và kỹ thuật trình bày, tuân thủ các quy định về công bố văn bản;
- 02 văn bản QPPL có dấu hiệu trái pháp luật, vi phạm các quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP;
- 01 văn bản có nội dung không phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan cần phải bãi bỏ;
- 03 văn bản vi phạm Điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định 135/2003/NĐ-CP;
- 04 văn bản vi phạm Điểm b khoản1 Điều 26 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
(Số liệu cụ thể xem Bảng B của Phụ lục).
c) Xử lý văn bản có vi phạm:
- Ngày 02/6/2008 Bộ Xây dựng có Công văn số 1024/BXD-QLN đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, sửa đổi các quy định chưa phù hợp của Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 09/5/2008 của UBND thành phố Hà Nội, quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với quyền sở hữu tài sản gấn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, ngưòi Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội cho phù hợp với các quy định của các văn bản QPPL về nhà ở, đất đai;
Tiếp thu đề nghị của Bộ Xây dựng, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã có Công văn số 3659/ UBND-NNĐC ngày 10/6/2008 yêu cầu các Sở liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra theo đề nghị của Bộ Xây dựng và báo cáo UBND thành phố trước ngày 20/9/2008.
- Ngày 25/6/2008 Bộ Xây dựng có Công văn số 1220/BXD-HĐXD đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang bãi bỏ văn bản số 121/CV-SXD ngày 04/6/2008 của Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang v/v thực hiện quản lý Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, không phù hợp với các quy định của Luật doanh nghiệp, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Kiến nghị
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, bãi bỏ văn bản số 3803/BQP ngày 28/7/2006 của Bộ Quốc phòng quy định về những công trình xây dựng trong phạm vi bán kính 30 km của sân bay; phạm vi bán kính 5km của trận địa pháo phòng không; công trình có chiều cao 45 m phải được Bộ Quốc phòng thỏa thuận chiều cao là không có căn cứ và không thuộc thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Xây dựng đã nhiều lần gặp gỡ trao đổi đề nghị Bộ Quốc phòng bãi bỏ văn bản số 3803/BQP, Bộ Quốc phòng hứa nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp, không dẫn đến việc cấp riêng lẻ cho từng công trình.
Trên đây là Báo cáo của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Chỉ thị số 32/2005/CT- TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”.
Bộ Xây dựng xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.