BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3298/BC-BNV |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2007 |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 03/2007/NQ-CP VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007
Năm 2007 là năm đầu tiên nền kinh tế nước ta hội nhập đầy đủ, toàn diện vào nền kinh tế thế giới, năm thứ hai triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007, Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ đề ra những giải pháp chủ yếu, chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007. Dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã tập trung các nguồn lực, triển khai đồng bộ, toàn diện các giải pháp, quyết liệt chỉ đạo thực hiện các công tác trọng tâm được giao. Căn cứ vào Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP và Chương trình công tác năm 2007 của Chính phủ và của cơ quan, Bộ Nội vụ xin báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy nhà nước, Bộ đã trình để Chính phủ ban hành Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Đây là văn bản quan trọng trong việc thể chế hóa và cụ thể hóa chủ trương của Đảng trên lĩnh vực cải cách nền hành chính nhà nước.
- Triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng X và Nghị quyết của Quốc hội khóa XII, Bộ đã tham mưu giúp Chính phủ xây dựng cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XII với mục tiêu tinh gọn, giảm đầu mối nhưng vẫn bao quát hết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, thực hiện tổ chức Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Bộ đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định khung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (thay thế Nghị định 86/2002/NĐ-CP) và dự thảo Nghị định của 6 Bộ có sự tách nhập lớn là: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa – Thể thao và Du lịch. Theo phân công của Chính phủ, Bộ đã phối hợp xây dựng và tiến hành thẩm định các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các Bộ còn lại. Đồng thời, Bộ đã thực hiện việc rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sắp xếp lại các tổ chức phối hợp liên ngành để hoạt động có hiệu quả hơn.
- Khi nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức, Bộ đã nghiên cứu để lồng ghép các nội dung phân cấp cho các bộ và chính quyền địa phương, xác định nội dung quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội của các cơ quan nhà nước các cấp, nâng cao năng lực chỉ đạo thực hiện. Bộ đã tham mưu, đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện xã hội hóa hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, Bộ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch; mở rộng các khóa đào tạo về quản lý kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực cho hội nhập kinh tế quốc tế, tin học, ngoại ngữ nâng cao; bước đầu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu; đã tổ chức 2 khóa bồi dưỡng cho cán bộ quản lý đào tạo, ba hội nghị chuyên đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cho các Bộ, ngành, địa phương. Bộ đã trực tiếp tổ chức 2 lớp bồi dưỡng cho các đối tượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế Quốc tế”, được các học viên đánh giá là có hiệu quả và thiết thực. Một số văn bản phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng đã được Bộ hoàn chỉnh và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành, làm căn cứ đẩy mạnh hơn nữa công tác này trong thời gian tới.
- Triển khai giải pháp thực hiện đồng bộ Nghị quyết Trung ương 3, các Luật và Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Bộ đã nghiên cứu, báo cáo Chính phủ trình Bộ Chính trị và đang hoàn thiện Đề án tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008 – 2012 để trình Hội nghị Trung ương 6 sắp tới; xây dựng trình Chính phủ các quy định về phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức hành chính; và xây dựng các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức liên quan đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, đến trách nhiệm cán bộ, công chức khi thi hành công vụ, đến tiêu chuẩn, chức danh công chức, đến cơ chế, chính sách quản lý, đánh giá, thi tuyển, thi nâng ngạch cán bộ, công chức … nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới.
- Về cải cách thủ tục hành chính, Bộ đã cùng các địa phương tiến hành sơ kết việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa; trên cơ sở đó, đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 93 về thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông. Với chức năng là thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ đã đôn đốc và phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đặc biệt là những lĩnh vực liên quan nhiều đến đời sống, công việc của người dân, tổ chức.
II. KIỂM ĐIỂM CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2007:
Năm 2007, Bộ Nội vụ đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ được giao đầu năm theo Chương trình, kế hoạch công tác của Chính phủ. Do đặc thù của lĩnh vực Tổ chức nhà nước, các công việc Bộ được giao bổ sung, đột xuất, có yêu cầu gấp về thời gian tương đối nhiều. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Bộ, với tinh thần tích cực chủ động và nỗ lực cao của toàn thể cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ đã hoàn thành có hiệu quả các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Sau đây là một số kết quả chủ yếu:
1. Về thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch năm:
Bám sát sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trong chương trình công tác năm 2007 của Chính phủ, cụ thể đã xây dựng và trình các văn bản, đề án sau:
- Nghị quyết về đổi mới quản lý và cung ứng dịch vụ công.
- Các nội dung về cải cách hành chính liên quan đến nhiệm vụ của Chính phủ được Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (khóa X) thông qua.
- Nghị định về trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi công vụ.
- Quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo nghiên cứu cải cách chính sách tiền lương nhà nước về tổng kết việc thực hiện đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công từ năm 2003 đến năm 2006.
- Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã (trình tại Tờ trình số 792/TTr-BNV ngày 26/3/2007).
- Đề án kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn (trình từ tháng 3/2007 tại Tờ trình số 833/TTr-BNV).
- Nghị định của Chính phủ sửa đổi những quy định về phân cấp trong các Nghị định của Chính phủ.
- Nghị định về chính sách tinh giản biên chế (Đã ban hành).
- Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Thanh niên (đã ban hành).
- Nghị định quy định thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ công chức đủ điều kiện nghỉ hưu (đã ban hành).
- Đề án cơ cấu Chính phủ khóa XII.
- Đề án nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghị định về trách nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính nhà nước giai đoạn 2007-2010.
- Đề án tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008 – 2012 (đã trình Chính phủ tháng 7/2007 và Bộ Chính trị tháng 9-10/2007).
- Quyết định về việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường, thị trấn các tỉnh vực miền núi phía Bắc (đã ban hành).
- Quyết định phê duyệt một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo và nguồn đội ngũ cán bộ hệ thống chính trị cơ sở vùng Tây Bắc giai đoạn 2007 – 2010 (đã ban hành).
- Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước (Đã ban hành).
- Tham mưu, làm đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo.
- Tham mưu với Thủ tướng Chính phủ một số chính sách cụ thể quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; chuyển đến cơ quan có thẩm quyền hoặc hướng dẫn công dân gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; thẩm tra, xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ Nội vụ.
- Tổ chức thanh tra theo Kế hoạch thanh tra năm 2007 và thanh tra đột xuất tại thị xã Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
- Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Đã trình Chính phủ:
+ Việc tiếp thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp vào dự thảo Nghị định quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
+ Việc ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo tiền lương Nhà nước.
+ Việc thành lập Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số Việt Nam.
+ Nghị định về chế độ trách nhiệm của cán bộ công chức khi thực thi nhiệm vụ, công vụ.
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
+ Về thành lập Ủy ban chỉ đạo quốc gia và Ban điều phối quốc gia đại lễ Phật đản (Vesak) Liên hợp quốc 2008 tại Việt Nam.
+ Việc rà soát, sắp xếp các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập và tổng hợp các báo cáo về rà soát, sắp xếp lại các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các Bộ, ngành, địa phương thành lập.
+ Về tổ chức Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của các Bộ, ngành, địa phương.
+ Việc quy định các chức danh tương đương làm căn cứ xét khen thưởng cán bộ có quá trình cống hiến.
+ Việc thành lập Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Yên Bái, tỉnh Đắc Lắc; Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
+ Quyết định ban hành Quy định tạm thời về tiêu chuẩn thanh tra viên chuyên ngành xây dựng cấp quận, cấp phường tại TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
+ Báo cáo Chính phủ việc tách Bảo hiểm Y tế từ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về Bộ Y tế.
+ Các Nghị định thay thế Nghị định 171/2004/NĐ-CP và 172/2004/NĐ-CP về tổ chức cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Đã hoàn thành một số văn bản được giao bổ sung trong năm 2007:
-Thông tư liên tịch số 527/2007/TTLT-TTCP-BNV-UBKTTW giữa Thủ tướng Chính phủ - Bộ Nội vụ - Ủy ban Kinh tế trung ương ngày 22/3/2007 hướng dẫn việc xác định cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội.
- Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính ngày 27/3/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên nghiệp, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BNV ngày 4/5/2007 giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
- Thông tư liên tịch số 94/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 02/8/2007 giữa Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính.
- Thông tư liên tịch số 13/2007/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 20/8/2007 giữa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.
- Thông tư liên tịch số 139/2007/TTLT-BQP-BNV-BTC ngày 07/09/2007 giữa Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc thù đối với một số chức danh tư pháp và thanh tra trong quân đội.
- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BNV-BTC-BTNMT-BLĐTBXH ngày 22/10/2007 giữa Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ ăn định lượng và chế độ thiếu nước ngọt đối với công nhân, viên chức làm nhiệm vụ trên biển trong các đơn vị sự nghiệp thuộc các ngành địa chính, địa chất và khí tượng thủy văn.
- Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/10/2007 giữa Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
3. Một số văn bản đang tập trung xây dựng và hoàn thiện:
+ Luật Công vụ, Luật Thi đua Khen thưởng (sửa đổi), Luật Cơ yếu, Luật Lưu trữ.
+ Đề án “Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức” (Dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ tháng 12/2007 và trình Bộ Chính trị vào tháng 1/2008).
+ Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng.
+ Đề án “Quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính Việt Nam đến năm 2020”.
+ Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và thẩm định các dự thảo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành.
+ Dự thảo Đề án thí điểm dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Sửa đổi bổ sung Nghị định 88/2003/NĐ-CP về quản lý hội.
+ Nghị định về cơ chế tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao ngoài công lập và đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành cơ sở ngoài công lập.
+ Nghị định về tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của công chức hành chính.
+ Nghị định về chính sách khuyến khích người tài vào làm việc trong khu vực công ở một số ngành chuyên môn.
+ Dự thảo thông tư hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng.
4. Về thực hiện nhiệm vụ khác:
- Trong Quý IV năm 2007, Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cấp huyện và Phòng Đăng ký kinh doanh tại các Khu kinh tế.
- Thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ngoài các văn bản, đề án được giao xây dựng, Bộ đang tích cực, chủ động thực hiện các công việc trong cơ quan Bộ theo tinh thần của 2 Luật nói trên.
- Triển khai Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010. Bộ trưởng đã quyết định thành lập Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ đơn giản hóa thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ giai đoạn 2007 – 2010. Đề án đang được triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Ban Điều hành Đề án của Chính phủ (Bộ xây dựng báo cáo riêng về các nội dung công tác này theo quy định).
- Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa” ở 8 Bộ, ngành Trung ương, trong đó có Bộ Nội vụ; Lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo quyết liệt để khai trương bộ phận “một cửa” đặt tại Văn phòng Bộ ngay từ tháng 2 năm 2007 và tiếp tục duy trì hoạt động có hiệu quả. (Bộ xây dựng báo cáo riêng về các nội dung công tác này theo quy định).
- Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ (số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007): Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện và triển khai một số công việc cụ thể như: tổ chức họp báo tuyên truyền, tổ chức các hội nghị phổ biến Chỉ thị 05 cho các cơ quan Trung ương và các địa phương …
- Bộ đã chỉ đạo sát sao việc thực hiện các Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định 22/2006/QĐ-TTg ngày 24/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp về thủ tục hành chính; Chỉ thị 32/2006/CT-TTg ngày 7/9/2006 hướng dẫn về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp (Bộ xây dựng báo cáo riêng về các nội dung công tác này theo quy định).
- Thực hiện văn bản chỉ đạo khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan về tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá, về mở đợt cao điểm phòng, chống ma túy, về chỉ đạo phòng, chống dịch cúm gia cầm, về vệ sinh thực phẩm, về an toàn lao động, về quy chế văn hóa công sở, về an toàn giao thông và phòng chống dịch tiêu chảy cấp … Lãnh đạo Bộ đã chỉ đạo phổ biến, quán triệt tới tất cả các đơn vị thuộc Bộ để biết và tổ chức thực hiện.
- Năm 2007 thực hiện Quyết định 232/2007/QĐ-TTg ngày 13/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách chiến lược của Chính phủ năm 2007”, Bộ Nội vụ đã tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy hoạch chiến lược và các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo cán bộ công chức của các Bộ, ngành, địa phương. Quan tâm đến chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xã, phường, thị trấn trong việc tổng hợp, thống kê, phân tích, hướng dẫn quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng; chỉ đạo Học viện Hành chính Quốc gia xây dựng chương trình biên soạn giáo trình đào tạo Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Chỉ đạo xây dựng biên soạn 12 thứ tiếng dân tộc thiểu số trong toàn quốc theo Chỉ thị 38/2004/CT-TTg ngày 5/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, đôn đốc kiểm tra công tác đào tạo tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện lực lượng công an, quân đội của 5 tỉnh Tây Nguyên; đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức và 7 chức danh chuyên môn đạt kết quả tốt. Về công tác quản lý đào tạo đã quan tâm đến việc cải tiến nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đội ngũ giáo viên từng bước được bồi dưỡng nâng cao trình độ (Bộ xây dựng báo cáo riêng về các nội dung thực hiện Quyết định 232/2007/QĐ-TTg theo quy định).
- Đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả tổng điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ công chức hành chính và cán bộ công chức cấp xã giai đoạn I (2003 – 2005); về việc tham mưu xây dựng chính sách chung của Bộ Nội vụ và chính sách cụ thể của các Bộ chuyên ngành về việc thu hút người có tài vào làm việc ở khu vực công.
- Đã báo cáo Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội về tình hình thực hiện Đề án Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công từ năm 2003 đến nay và định hướng cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-2012.
- Đã báo cáo Ủy ban Tài chính – Ngân sách Quốc hội về tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Hướng dẫn các tỉnh, thành phố tiếp tục tổ chức quán triệt, tuyên truyền phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và liên quan đến tôn giáo; hướng dẫn các tỉnh, thành phố thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo đúng quy định của Pháp lệnh và Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo, đồng thời rà soát một số văn bản trước đây nay không còn giá trị tham mưu với Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Nghị quyết, Chỉ thị quản lý cụ thể.
- Dự thảo Quy chế hoạt động (bổ sung, sửa đổi) của Hội đồng Thi đua Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ (đã ban hành).
- Tham mưu, đề xuất các thông tư, văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua Khen thưởng và các Nghị định 121/2005/NĐ-CP , Nghị định 122/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Bộ đã xây dựng và trình Chính phủ dự thảo Nghị định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ. Sau khi ba đơn vị mới (Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua khen thưởng TW, Ban Cơ yếu Chính phủ), sáp nhập vào Bộ Nội vụ theo Nghị định số 08/2007/NĐ-CP , với sự chỉ đạo, điều hành sát sao của Lãnh đạo Bộ, sự phối hợp tốt giữa các đơn vị chuyên môn, Bộ đã đảm bảo các hoạt động ổn định, thông suốt. Lãnh đạo Bộ đã có sự điều chỉnh về phương pháp điều hành công việc, với tinh thần đôn đốc ráo riết hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác theo yêu cầu của Chính phủ, chấp hành nghiêm các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tuy số lượng lãnh đạo Bộ giảm nhưng do kịp thời điều chỉnh, phân công lại trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ một cách phù hợp, các công việc, nhiệm vụ được thực hiện thông suốt, hiệu quả. Các cuộc họp giao ban cơ quan cũng được từng bước cải tiến về nội dung và cách thức tiến hành, tập trung vào kiểm điểm tiến độ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, đưa ra các giải pháp giải quyết những khó khăn trở ngại, thay vì liệt kê công việc đã và đang làm. Trách nhiệm của từng đơn vị được xác định rõ, với tinh thần mỗi công việc đều có một đơn vị chủ trì, đồng thời xác định các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp. Các văn bản, đề án do Bộ soạn thảo đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của các đơn vị liên quan, góp phần cải thiện đáng kể chất lượng văn bản. Quy chế làm việc của Chính phủ đã được vận dụng và thể hiện trong Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ. Từng cá nhân được phân công thực hiện nhiệm vụ dựa trên năng lực sở trường, đảm bảo nguyên tắc trách nhiệm cá nhân kết hợp với tăng cường công tác phối hợp nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Mọi công việc đều được trao đổi, thảo luận theo quy định, khuyến khích sự tham gia của mọi thành viên, thể hiện tinh thần công khai, minh bạch. Bộ đã tổ chức phổ biến, quán triệt và ban hành Chỉ thị triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế văn hóa công sở.
Công tác phối hợp giữa Bộ Nội vụ với các Bộ, ngành và địa phương được thực hiện một cách có hiệu quả. Nhiều văn bản, đề án do Bộ chủ trì xây dựng đã hoàn thành, đảm bảo tiến độ và chất lượng. Việc tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là kịp thời, theo một quy trình khoa học. Lãnh đạo Bộ thường xuyên yêu cầu các đơn vị có kế hoạch thanh, kiểm tra việc thi hành các văn bản đã ban hành để có hướng dẫn, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, việc tổ chức kiểm tra của các đơn vị chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Chưa có sự theo dõi sát sao tình hình thực hiện các văn bản để đánh giá, tổng kết đầy đủ, kịp thời. Quan hệ phối hợp công tác giữa Bộ Nội vụ với Văn phòng Chính phủ nhìn chung là thống nhất. Tuy nhiên, còn một số nội dung văn bản Bộ Nội vụ trình, Văn phòng Chính phủ có ý kiến khác nhưng không kịp thời trao đổi lại với Bộ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Đầu mối về công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Nội vụ với Văn phòng Chính phủ còn phân tán (vì phải liên hệ với 3 Vụ chức năng của Văn phòng Chính phủ là: Vụ Khoa giáo; Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ cải cách hành chính) dẫn đến phải giải trình nhiều, chậm trễ cho công việc.
Nhìn chung, phương thức chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo, quản lý trong Bộ thời gian qua đã có một số cải tiến, đem lại kết quả. Tuy nhiên, một bộ phận cán bộ chưa chủ động hoàn thành công việc theo tiến độ, thiếu tinh thần trách nhiệm, do vậy, chất lượng và hiệu quả công việc cần phải tiếp tục cải tiến để đáp ứng với yêu cầu. Để khắc phục tồn tại này, trong năm 2008, Bộ tiếp tục chú trọng kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cải tiến phương thức chỉ đạo, cơ chế điều hành, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ, đề ra những biện pháp xử lý thỏa đáng các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động và thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
III. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2008:
- Với tình hình kết quả, chính trị của nước ta hiện nay, trong tiến hành trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, Chính phủ cần tập trung cao độ hơn nữa nguồn nhân lực, vật lực, có phương hướng, kế hoạch và những biện pháp chỉ đạo đồng bộ, kịp thời, để sớm xây dựng được hệ thống thể chế, pháp luật thống nhất, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường và hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Đề nghị Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh thời gian xây dựng kế hoạch công tác hàng năm cùng với thời điểm xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách để đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Bộ được chủ động.
- Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có biện pháp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích khi có chủ trương điều chỉnh tiền lương và trợ cấp để tránh giá tăng đột biến và hiểu chưa đúng chế độ chính sách.
- Đề nghị Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ, sắp xếp các cơ quan chuyên môn ở các cấp chính quyền địa phương.
- Đề nghị Văn phòng Chính phủ cần nghiên cứu kỹ khi chuẩn bị, tham mưu đề xuất xây dựng các văn bản giao việc bổ sung cho các bộ, ngành qua các hình thức thông báo ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ, để tránh trùng lắp, chồng chéo, gây khó khăn, lúng túng, bị động, gấp gáp trong việc thực hiện.
Trong năm 2008, bám sát Chương trình công tác của Chính phủ, Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội, Chương trình công tác của Bộ được xây dựng hướng vào việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành, bảo đảm tiến độ, chất lượng. Các nhiệm vụ trọng tâm được xác định là: tham mưu giúp Chính phủ tiếp tục điều chỉnh cơ cấu bộ máy tổ chức theo hướng quản lý vĩ mô, thông suốt, tinh gọn, từng bước hiện đại; cải tiến công tác quản lý công chức, công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ công chức; cải cách chính sách tiền lương và các chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức; và triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
Trên đây là báo cáo kiểm điểm tình hình thực hiện Nghị quyết số 03/2007/NQ-CP năm 2007 và dự kiến kế hoạch năm 2008 của Bộ Nội vụ. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ tổng hợp, trình Chính phủ.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN DỰ KIẾN TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ, BAN BÍ THƯ, BỘ CHÍNH TRỊ NĂM 2008
(Kèm theo Báo cáo số 3298/BC-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Bộ Nội vụ)
TT |
Tên văn bản, đề án |
Cấp trình |
Thời gian trình |
Ghi chú |
|||
TTg |
CP |
BBT |
BCT |
||||
1 |
Nghị định của Chính phủ quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ quan hành chính nhà nước |
|
X |
|
|
Quý I/2008 |
|
2 |
Nghị quyết của Chính phủ về giảm cấp phó trong bộ máy hành chính |
|
X |
|
|
Năm 2008 |
|
3 |
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của tập thể UBND và Chủ tịch UBND |
|
X |
|
|
Năm 2008 |
|
4 |
Quy chế về quan hệ công tác giữa Ban cán sự đảng bộ với Lãnh đạo bộ, Bộ trưởng và Đảng ủy cơ quan bộ với các đảng đoàn, Ban cán sự Đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các Ban Trung ương Đảng và các tỉnh, ủy, thành ủy. |
|
|
X |
|
Tháng 01/2008 |
|
5 |
Đề án thực hiện thí điểm việc không tổ chức HĐND huyện, quận, phường; thí điểm việc nhân dân trực tiếp bầu Chủ tịch UBND cấp xã |
|
|
|
X |
Tháng 04/2008 |
|
6 |
Luật Công vụ |
|
|
|
|
Tháng 1/2008 |
|
7 |
Nghị định về chính sách khuyến khích người có tài vào làm việc trong khu vực công ở một số ngành chuyên môn. |
|
X |
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
8 |
Nghị định về tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của công chức hành chính. |
|
X |
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
9 |
Nghị định của Chính phủ quy định về việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức khi đến tuổi nghỉ hưu |
|
X |
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
10 |
Nghị định quy định việc luân chuyển của cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo quản lý. |
|
X |
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
11 |
Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị định số 118/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
12 |
…. tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
13 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đánh giá công chức. |
X |
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
14 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh sách đối với người có nghĩa vụ phải kê khai tài sản là người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức và cá nhân. |
X |
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
15 |
Hoàn thiện chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức |
|
|
|
|
Quý II/2008 |
|
16 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hoàn thiện quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. |
|
|
|
|
Quý I/2008 |
|
17 |
Đề án về thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. |
|
|
|
|
Tháng 6/2008 |
|
18 |
Nghị định của Chính phủ về xây dựng chế độ phụ cấp công vụ cho cán bộ, công chức hành chính (bao gồm cả cán bộ, công chức đảng, đoàn thể trong hệ thống chính trị). |
|
|
|
|
Tháng 12/2007 |
|
19 |
Đề án về Nghiên cứu các chính sách, chế độ thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công chức |
|
X |
|
|
Quý II/2008 |
|
20 |
Nghị định của Chính phủ về Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo. |
|
|
|
|
Tháng 01/2008 |
|
21 |
Luật về Hội. |
|
X |
|
|
Chờ CP xếp lịch |
|
22 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 88/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội |
|
X |
|
|
Quý I/2008 |
|
23 |
Nghị định riêng về tổ chức, hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp, quy định quyền, nghĩa vụ và thủ tục của hiệp hội tham gia đóng góp ý kiến khi ban hành các chính sách liên quan đến doanh nghiệp. |
|
X |
|
|
Quý I/2008 |
Theo Chỉ thị số 22/2007/CT-TTg |
24 |
Đề án thí điểm giao cho một đến hai hiệp hội đủ điều kiện để thực hiện cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh; cấp giấy chứng nhận xuất xứ. |
X |
|
|
|
|
Theo Chỉ thị số 22/2007/CT-TTg . |
25 |
Luật Lưu trữ |
|
X |
|
|
Quý I/2008 |
|
26 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Lưu trữ. |
|
X |
|
|
4/2008 |
|
27 |
Nghị định hướng dẫn về tổ chức ngành lưu trữ |
|
X |
|
|
4/2008 |
|
28 |
Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ. |
|
X |
|
|
4/2008 |
|
29 |
Đề án hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW xây kho lưu trữ. |
X |
|
|
|
7/2008 |
|
30 |
Đề án sư tầm tài liệu lưu trữ quý hiếm của Việt Nam ở nước ngoài |
X |
|
|
|
|
Năm 2007 chuyển sang |
31 |
Nghị định sửa đổi bổ sung NĐ số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư. |
|
X |
|
|
|
Năm 2007 chuyển sang |
32 |
Quyết định sửa đổi bổ sung QĐ số 177/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. |
|
X |
|
|
|
Năm 2007 chuyển sang |
33 |
Đề án xây dựng định mức lao động trong hoạt động nghiệp vụ lưu trữ |
|
|
|
|
|
Năm 2007 chuyển sang |
34 |
Đề án Tu bổ tài liệu lưu trữ Quốc gia. |
|
|
|
|
|
|
35 |
Quyết định ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ CC, VC văn thư. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
36 |
Thông tư hướng dẫn xếp lương cho CC, VC văn thư. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
37 |
Phân hạng các tổ chức sự nghiệp thuộc Cục văn thư và Lưu trữ nhà nước. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
38 |
Thông tư sửa đổi Thông tư 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
39 |
Đề án xây dựng định mức lao động trong hoạt động nghiệp vụ lưu trữ. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
40 |
Đề án phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. |
|
|
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
41 |
Chính sách và giải pháp đối với việc tổ chức, cá nhân tôn giáo tham gia hoạt động giáo dục, y tế, từ thiện nhân đạo. |
|
X |
|
|
Tháng 3/2008 |
|
42 |
Chính sách tổng thể mối quan hệ của Nhà nước với các tôn giáo đang hoạt động tại Việt Nam, |
|
|
|
X |
Tháng 12/2008 |
|
43 |
Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tôn giáo |
|
X |
|
|
Tháng 3/2008 |
|
44 |
Thành lập Trường bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Tôn giáo. |
X |
|
|
|
Tháng 11/2008 |
|
45 |
Chính sách đối với cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo |
X |
|
|
|
Tháng 9/2008 |
|
46 |
Nghị định của Chính phủ về quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. |
|
X |
|
|
Tháng 10/2008 |
|
47 |
Báo cáo sơ kết tình hình việc triển khai cơ cấu tổ chức Chính phủ khóa XII. |
|
X |
|
|
Tháng 9/2008 |
|
48 |
Đề án đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức. |
|
|
|
X |
Tháng 01/2008 |
|
49 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đào tạo bắt buộc hàng năm đối với cán bộ công chức. |
X |
|
|
|
|
|
50 |
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức. |
|
|
|
|
Năm 2008 |
Triển khai NQ TW5 về nội dung “Tăng cường sự kiểm tra giám sát của Đảng” |
51 |
Đề án kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn. |
|
X |
|
|
|
Tiếp tục từ 2007 |
52 |
Triển khai thực hiện theo bước đi trong năm 2008 của Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-2012. |
|
X |
|
|
|
|
53 |
Quy định của Chính phủ về rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các thủ tục không cần thiết; về công khai các thù tục và quy trình giải quyết công việc; thời gian giải quyết; phí, lệ phí; về tiếp tục triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công. |
|
X |
|
|
Năm 2008 |
Triển khai NQ TW5 về nội dung “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước” |
54 |
Cải tiến về nội dung và chất lượng các chương trình tuyên dương và khen thưởng doanh nhân, doanh nghiệp, xây dựng các giải thưởng về văn hóa doanh nghiệp và chất lượng quản lý doanh nghiệp. |
|
|
|
|
|
Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. |
55 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng. |
|
X |
|
|
Tháng 5/2008 |
|
56 |
Luật Cơ yếu |
|
X |
|
|
|
|
57 |
Nghị định của Chính phủ về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với người làm công tác cơ yếu. |
|
X |
|
|
Quý I/2008 |
|
58 |
Nghị định của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Cơ yếu Chính phủ. |
|
X |
|
|
Quý I/2008 |
|
59 |
Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Cơ yếu. |
|
X |
|
|
Quý IV/2008 |
|
60 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm mật mã dân sự thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh |
X |
|
|
|
Quý II/2008 |
|
61 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm mật mã dân sự được xuất khẩu, nhập khẩu vào Việt Nam. |
X |
|
|
|
Quý II/2008 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.