ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 805/BC-SVHTT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2022 |
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH QUÝ I NĂM 2022 TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
Kính gửi: Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thực hiện nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) của Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4424/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác CCHC trên địa bàn Thành phố năm 2022; Kế hoạch số 2092/KH-SVHTT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Sở Văn hóa và Thể thao về Thực hiện chương trình CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC tại Sở Văn hóa và Thể thao giai đoạn 2020 - 2025, Kế hoạch số 379/KH-SVHTT ngày 28 tháng 01 năm 2022 về Thực hiện công tác CCHC năm 2022 tại Sở Văn hóa và Thể thao;
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 877/SNV-CCHC ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Sở Nội vụ về xây dựng kế hoạch công tác và chế độ báo cáo CCHC trên địa bàn Thành phố, Sở Văn hóa và Thể thao báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC quý I năm 2022 tại Sở như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CCHC
1. Kết quả thực hiện
1.1. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành CCHC
Sở Văn hóa và Thể đã ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành công tác CCHC như sau:
- Kế hoạch số 3560/KH-SVHTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 về Công tác phổ biến giáo dục pháp luật và công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2022 tại Sở Văn hóa và Thể thao;
- Kế hoạch số 3925/KH-SVHTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 về Kế hoạch tuyển chọn, thuê chuyên gia, huấn luyện viên các môn Thể thao người nước ngoài năm 2022;
- Kế hoạch số 90/KH-SVHTT-VP ngày 11 tháng 01 năm 2022 về Duy trì và cải tiến mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001 năm 2022;
- Kế hoạch số 91/KH-SVHTT-VP ngày 11 tháng 01 năm 2022 về Thực hiện Mục tiêu chất lượng năm 2022;
- Kế hoạch số 379/KH-SVHTT ngày 28 tháng 01 năm 2022 về Thực hiện công tác CCHC năm 2022;
- Các Kế hoạch công tác ngành văn hóa, thể thao, gia đình năm 2022.
1.2. Công tác kiểm tra, khảo sát CCHC
Không phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.3. Về công tác thông tin, tuyên truyền CCHC
Lãnh đạo Sở Văn hóa và Thể thao đặc biệt quan tâm, chú trọng và luôn xem công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Sở, thường xuyên thực hiện tuyên truyền về CCHC, cải cách TTHC bằng nhiều hình thức: thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ của cơ quan, đơn vị, các buổi sinh hoạt dưới cờ; các cuộc họp chuyên đề về CCHC, kiểm soát TTHC; thông qua hơn 05 tin bài cập nhật tình hình triển khai công tác CCHC tại Cổng thông tin điện tử của Sở; văn bản tuyên truyền, vận động người dân về CCHC, TTHC. Qua đó, nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ trong toàn thể công chức cơ quan cũng như tuyên truyền, vận động người dân về triển khai thực hiện công tác CCHC tại Sở.
1.4. Xác định, nâng cao Chỉ số CCHC
- Việc triển khai xác định, cải thiện, nâng cao Chỉ số CCHC (PAR Index) của Thành phố: Sở Văn hóa và Thể thao đã có Công văn số 36/SVHTT-VP ngày 06 tháng 01 năm 2022 gửi Sở Nội vụ về nguyên nhân và giải pháp khắc phục Chỉ số CCHC năm 2021 của Thành phố; Báo cáo số 39/BC-SVHTT ngày 06 tháng 01 năm 2022 sơ kết 01 năm thực hiện Chương trình CCHC và giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2020 - 2025 tại Sở Văn hóa và Thể thao; cung cấp thông tin, tài liệu kiểm chứng liên quan tiêu chí phân cấp phục vụ công tác đánh giá, xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của Thành phố; Công văn 566/SVHTT-VP ngày 23 tháng 02 năm 2022 góp ý dự thảo Báo cáo kết quả 01 năm thực hiện Chương trình CCHC và nâng cao Chỉ số CCHC Thành phố giai đoạn 2020-2025.
- Việc triển khai xác định, cải thiện, nâng cao Chỉ số CCHC của đơn vị mình: Văn bản số 502/SVHTT-VP ngày 18 tháng 02 năm 2022 gửi các phòng về triển khai Thông báo số 94/TB-VP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo kết luận chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Võ Văn Hoan tại cuộc họp về dự thảo Kế hoạch Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của Thành phố và của các sở, ngành có liên quan.
1.5. Công tác phối hợp trong triển khai CCHC
Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trên địa bàn Thành phố trong việc cung cấp số liệu, thông tin liên quan các báo cáo CCHC, kiểm soát TTHC; danh sách cá nhân, tổ chức tham gia điều tra xã hội học; dữ liệu phục vụ công tác khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố; thực hiện các phiếu điều tra xã hội học liên quan công tác CCHC; cung cấp các danh sách, số liệu phục vụ các báo cáo đề xuất theo yêu cầu của Trung ương, của Thành phố và của các Sở, ngành liên quan. Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành Công văn số 37/SVHTT-VP ngày 06 tháng 01 năm 2022 gửi Sở Nội vụ về danh sách tham gia điều tra xã hội học xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của Thành phố, 100% công chức trong danh sách đã tham gia thực hiện khảo sát theo yêu cầu tại Quyết định số 838/QĐ-BNV ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số CCHC năm 2021 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công văn số 491/SVHTT-VP ngày 17 tháng 02 năm 2022 về góp ý Tháng hành động “Tiếp nhận và giải quyết TTHC ngay trong ngày”; Văn bản số 502/SVHTT-VP ngày 18 tháng 02 năm 2022 gửi Công an Thành phố góp ý Dự thảo quyết định ban hành Quy chế quản lý, khai thác chia sẻ CSDLQG về dân cư giữa các cơ quan nhà nước và cơ quan nhà nước với đơn vị cung cấp dịch vụ công; Văn bản 604/SVHTT-VP ngày 24 tháng 02 năm 2022 gửi Sở Nội vụ về khó khăn, vướng mắc khi thực hiện tổ chức chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư;...
2. Nhận xét
- Công tác chỉ đạo, điều hành triển khai công tác CCHC được thực hiện kịp thời, luôn bám sát kế hoạch công tác CCHC và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Các chủ trương, chính sách liên quan công tác CCHC được kịp thời triển khai, phổ biến, quán triệt đến toàn thể công chức, viên chức của Sở.
II. Kết quả thực hiện công tác CCHC quý I năm 2022 tại Sở
1.1. Kết quả thực hiện
a. Về tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Sở Văn hóa và Thể thao đang xây dựng 02 văn bản quy phạm pháp luật gồm (1) dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao, lực lượng làm nhiệm vụ tại các sự kiện thể thao tổ chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (hiện đang trình Hội đồng nhân dân); (2) dự thảo Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao (đang tổ chức lấy ý kiến).
b. Về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
Trong năm 2021, qua kiểm tra, Sở Văn hóa và Thể thao nhận thấy hai văn bản quy phạm pháp luật gồm (1) Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên của Thành phố Hồ Chí Minh, (2) Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Lực lượng kiểm tra liên ngành trong lĩnh vực văn hóa, thông tin và phòng, chống tệ nạn xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã không còn phù hợp với quy định hiện hành và tình hình kinh tế xã hội của Thành phố. Hiện trong quý I năm 2022, Sở Văn hóa và Thể thao đang trong quý trình tham mưu Thành phố ban hành văn bản thay thế hai văn bản trên.
c. Về tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
- Trong quý I năm 2022, Sở Văn hóa và Thể thao đã kịp thời triển khai các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành đến đội ngũ công chức, viên chức thuộc Sở và Nhân dân trên địa bàn Thành phố thông qua nhiều hình thức như tuyên truyền trực tiếp, tổ chức các hội thi, sân khấu hóa, thực hiện pano, băng rôn, tranh cổ động, lồng ghép tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong các nội dung hoạt động tổ chức trưng bày, triển lãm tại bảo tàng...
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra nhằm tuyên truyền, hướng dẫn các quy định của pháp luật đến cán bộ, công chức, cá nhân, tổ chức kinh doanh trên địa bàn Thành phố để người dân, cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện đúng quy định của pháp luật. Đồng thời qua các hoạt động thanh tra, kiểm tra giúp cơ quan quản lý Nhà nước có cơ sở thực tiễn để điều chỉnh, đề ra những chính sách phù hợp, hỗ trợ cá nhân, tổ chức kinh doanh, có định hướng cho hoạt động văn hóa thể thao ngày càng lành mạnh hơn.
1.2. Nhận xét
- Trên cơ sở tham mưu của Sở Văn hóa và Thể thao, những văn bản quy phạm pháp luật được tham mưu đúng trình tự, thủ tục ban hành. Nội dung văn bản đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật, với thực tiễn của ngành văn hóa và thể thao, không chồng chéo hoặc mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, văn bản quy phạm pháp luật cấp trên, từng bước hoàn thiện chính sách pháp luật, tác động tích cực đến hoạt động quản lý thuận lợi và hiệu quả.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra được thực hiện kịp thời, đúng quy định.
2.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch
- Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao ban hành Công văn số 38/SVHTT-VP ngày 06 tháng 01 năm 2022 phúc đáp Công văn số 9825/VP- KSTT ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về đề xuất nội dung rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), nhóm TTHC năm 2022; Văn bản số 3591/SVHTT-VP ngày 09 tháng 12 năm 2021, Văn bản số 133/SVHTT-VP ngày 14 tháng 01 năm 2022 và Văn bản số 211/SVHTT-VP ngày 20 tháng 01 năm 2022 về tiếp tục rà soát, đơn giản hóa TTHC không còn cần thiết, không phát sinh hồ sơ từ năm 2018 đến nay; Công văn 540/SVHTT-VP ngày 21 tháng 01 năm 2022 về góp ý dự thảo Quyết định danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; Công văn 596/SVHTT-VP ngày 24 tháng 02 năm 2022 về đề xuất nội dung điều chỉnh Quyết định số 5157/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Kết quả rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC: Trên cơ sở đề xuất của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số 2261/SVHTT-VP ngày 14 tháng 7 năm 2021 về Kết quả rà soát, đánh giá, đơn giản hóa TTHC, Ủy ban nhân dân Thành phố có Văn bản số 3062/PA-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 về Phương án đơn giản hóa TTHC của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021; trong đó, Sở Văn hóa và Thể thao có 02 phương án đơn giản hóa đối với 04 TTHC thuộc lĩnh vực Gia đình (tại Mục V Văn bản số 3062/PA-UBND).
- Kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC:
+ Tình hình tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa: Trong kỳ báo cáo, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả Sở Văn hóa và Thể thao theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP hoạt động với các nhân sự được cử tại Quyết định 973/QĐ-SVHTT ngày 10 tháng 6 năm 2022 (từ ngày 15 tháng 6 năm 2022).
+ Kết quả thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC: Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành văn bản triển khai, hướng dẫn thực hiện số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đến các công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cũng như các công chức, phòng chức năng liên quan.
+ Kết quả giải quyết TTHC: Tổng số hồ sơ đã tiếp nhận: 852 hồ sơ mới tiếp nhận. Số hồ sơ đã giải quyết: 808 hồ sơ, không có hồ sơ đã giải quyết trễ hạn. Hồ sơ đang giải quyết là 44 hồ sơ, trong đó, 01 hồ sơ quá hạn, 43 hồ sơ chưa đến hạn. Số Thư xin lỗi là: 01
+ Kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức liên quan đến quy định TTHC: Không phát sinh trong kỳ báo cáo.
+ Kết quả thực hiện việc đánh giá chất lượng giải quyết TTHC: Sở Văn hóa và Thể thao có Công văn số 3795/SVHTT-VP ngày 22 tháng 12 năm 2021 về kết quả đánh giá giải quyết TTHC theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Sở Văn hóa và Thể thao năm 2021.
2.2. Nhận xét
- Sở Văn hóa và Thể thao tích cực, chủ động và phối hợp tốt với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC.
- Trên cơ sở tham mưu của Sở, 53/63 TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy trình nội bộ, đạt tỷ lệ 87,3%, 01 quy trình đang phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng theo yêu cầu tại Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế phối hợp giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền quyết định hoặc có ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, 09 quy trình đã thống nhất đề xuất không xây dựng do không quy định thời gian giải quyết cụ thể.
- Tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn đạt 100%.
- Trong quý I năm 2022, Sở Văn hóa và Thể thao có 01 hồ sơ giải quyết trễ hạn do thẩm quyền quyết định không phải là Sở Văn hóa và Thể thao dù quy trình nội bộ giải quyết TTHC này đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch
a. Rà soát, triển khai thực hiện Quy chế làm việc của cơ quan
- Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp ý kiến các Sở, ngành, các quận, huyện, các phòng, đơn vị thuộc Sở về 02 dự thảo văn bản:
+ Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Dự thảo Quyết định ban hành Quy chế Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc Sở Văn hóa và Thể thao.
- Hiện tại, tổ chức bộ máy của Sở gồm 09 phòng chức năng và 32 đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- 32/32 đơn vị thuộc Sở đã có quy chế tổ chức và hoạt động.
b. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức
- Sở đã phân bổ chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc như sau:
+ Biên chế công chức: Sở đang bố trí 134/152 biên chế công chức được phân bổ (tỷ lệ 88,15%).
+ Biên chế viên chức của 22 đơn vị sự nghiệp được phê duyệt số lượng người làm việc: Sở đang sử dụng 812/970 chỉ tiêu viên chức được phân bổ (tỷ lệ 83,71%).
- Sở Văn hóa và Thể thao đã tiến hành đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức, chuẩn bị thực hiện thủ tục tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức để tuyển đủ số công chức viên chức.
3.2. Nhận xét
- Tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, viên chức tại Sở Văn hóa và Thể thao được thực hiện đúng quy định.
- 100% các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao đã có quy chế tổ chức và hoạt động.
4.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch
a. Thực hiện các quy định về quản lý công chức, viên chức
Công tác quản lý công chức, viên chức được thực hiện đúng quy định hiện hành. Việc sử dụng, bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng và các chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức được Sở thực hiện đúng quy trình, đầy đủ, kịp thời.
- Đề án vị trí việc làm:
+ Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở tại Quyết định số 6157/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 và Quyết định số 1274/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2020.
+ Hiện nay, tất cả các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở đều đã được phê duyệt đề án vị trí việc làm theo thẩm quyền phân cấp.
- Công tác cán bộ: Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành các Quyết định tuyển dụng đối với 44 viên chức; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với 01 viên chức.
- Công tác quản lý công chức, viên chức
+ Đối với cấp Trưởng, Phó trưởng phòng, đơn vị thuộc Sở: Ban hành 05 Quyết định bổ nhiệm, 01 Quyết định bổ nhiệm lại.
+ Đối với cấp Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc đơn vị trực thuộc Sở: Tham mưu 02 bộ hồ sơ bổ nhiệm, 04 bộ hồ sơ bổ nhiệm lại.
+ Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng: Sở Văn hóa và Thể thao đã có văn bản trình Ủy ban nhân dân Thành phố đề xuất bổ nhiệm Kế toán trưởng đơn vị sử dụng ngân sách khối Cơ quan Sở Văn hóa và Thể thao; ban hành 02 Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng đơn vị thuộc Sở.
b. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- Trên cơ sở tham mưu của Sở Văn hóa và Thể thao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2022 về ban hành Kế hoạch thu hút, tuyển chọn người có tài năng đặc biệt lĩnh vực văn hóa nghệ thuật - thể dục, thể thao của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022. Quyết định này được công khai, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở và một số đơn vị báo chí trên địa bàn Thành phố.
- Căn cứ Điều 9 Quyết định số 381/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 4 năm 2022, Hội đồng thu hút, tuyển chọn tài năng đặc biệt ban hành Quyết định số 785/QĐ-HĐTC thành lập Tổ thẩm định hồ sơ đăng ký tuyển chọn tài năng đặc biệt lĩnh vực nghệ thuật của Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ thẩm định đang tổ chức lấy ý kiến thành viên về kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký tuyến chọn. Tuy nhiên, trước tình hình dịch bệnh COVID đang diễn biến phức tạp, ứng viên đang ở nước ngoài, không thể về Việt Nam tham dự phỏng vấn tuyển chọn.
4.2. Nhận xét
- 100% đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao đều đã được phê duyệt đề án vị trí việc làm.
- Các công chức, viên chức được cử tham gia các lớp tập huấn đều tham dự đầy đủ, hoàn thành tốt chương trình học tập do Sở cũng như Thành phố yêu cầu.
5.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch
- Thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan quản lý nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ, Cơ quan Sở đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện công khai tài chính, có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng lao động, trang thiết bị và kinh phí tại Cơ quan.
- Toàn Sở Văn hóa và Thể thao có 32/32 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đang thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tất cả 32/32 đơn vị đều ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ và ban hành Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5.2. Nhận xét
- Việc mua sắm, sử dụng tài sản, thu chi tài chính, quản lý dự án công trình,... thuộc Sở ngày càng công khai, minh bạch, đạt kết quả ngày càng cao.
- 100% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở đều ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ và ban hành Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
6.1. Kết quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch
- Sở tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Cơ quan:
+ Chủ động triển khai đồng bộ nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh theo từng lĩnh vực, phạm vi quản lý ngành được phân công;
+ Tiếp tục ứng dụng chữ ký số vào Phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Phần mềm dịch vụ công trực tuyến Kho bạc nhà nước và Hệ thống Quản lý công tác cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Tiếp tục triển khai Hệ thống Dịch vụ công cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với 61 TTHC, mức độ 4 đối với 02 TTHC; kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ của Bưu điện Thành phố. Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận và xử lý 809 hồ sơ trực tuyến/852 tổng số hồ sơ tiếp nhận, đạt 94,96%.
+ Tiếp tục ghi vốn triển khai hạng mục nâng cấp và hiệu chỉnh các phần mềm tại Sở Văn hóa và Thể thao sau khi Điều chỉnh mục đích, quy mô đầu tư.
+ Hoàn thành gần 90% khối lượng công việc số hóa tài liệu tại Sở theo Quyết định số 592/QĐ-STTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông về phê duyệt dự án “Hiện đại hóa công tác quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
+ 100% các văn bản hành chính trao đổi giữa các cơ quan các cấp (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật và những văn bản phải trao đổi giấy theo quy định) được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử;
+ Hiện nay, tỷ lệ Lãnh đạo Sở sử dụng thư điện tử đạt 100%, tỷ lệ công chức sử dụng thư điện tử trong công việc đạt trên 98,5%.
+ Sử dụng có hiệu quả Hệ thống Hội nghị trực tuyến, nhất là trong tình hình thực hiện giãn cách xã hội hiện nay.
- Sở Văn hóa và Thể thao đang tổ chức triển khai thực hiện 61 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 02 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Từ ngày 15 tháng 12 năm 2020 đến ngày 14 tháng 12 năm 2022, Sở tiếp nhận và xử lý 2244 hồ sơ qua mạng.
- Sở Văn hóa và Thể thao đã thực hiện chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 theo đúng tiến độ do Thành phố đề ra (hoàn thành trước ngày 15 tháng 10 năm 2020). Trong kỳ báo cáo, Sở Văn hóa và Thể thao đã ban hành Kế hoạch số 90/KH-SVHTT-VP ngày 11 tháng 01 năm 2022 về Duy trì và cải tiến mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001 năm 2022; Kế hoạch số 91/KH-SVHTT-VP ngày 11 tháng 01 năm 2022 về Thực hiện Mục tiêu chất lượng năm 2022.
6.2. Nhận xét
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Cơ quan đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao năng lực điều hành và đẩy mạnh thực hiện công tác CCHC.
- Nhiều dự án ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm của Sở Văn hóa và Thể thao chưa được cấp kinh phí thực hiện.
1. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế
- Năng lực công tác, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
- Công tác chỉ đạo điều hành chưa được đảm bảo về chiều sâu thực hiện triển khai các nhiệm vụ liên quan. Nguyên nhân: Công tác chỉ đạo điều hành và yêu cầu báo cáo của Thành phố không ngừng gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Trong năm 2020, 2021, thời hạn của các số liệu báo cáo quý, 06 tháng, 09 tháng, năm của báo cáo công tác CCHC định kỳ, báo cáo kiểm soát TTHC, báo cáo tình hình thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo kết quả khảo sát ý kiến đánh giá hài lòng luôn đồng bộ. Tuy nhiên, đầu năm 2022, Thành phố lại triển khai quy định thời hạn của các số liệu báo cáo quý, 06 tháng, 09 tháng, năm của báo cáo công tác CCHC định kỳ không đồng bộ với số liệu báo cáo các quý, năm của công tác kiểm soát TTHC, báo cáo tình hình thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo kết quả khảo sát ý kiến đánh giá hài lòng; có chênh lệnh về thời gian thực hiện. Do đó gây khó khăn trong công tác thống kê, tổng hợp báo cáo đối với chuyên viên phụ trách, đặc biệt trong tình hình toàn Sở chỉ có 01 chuyên viên vừa là chuyên trách công tác CCHC và vừa là đầu mối thực hiện kiểm soát TTHC, đồng thời cũng là công chức phụ trách công tác tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả giải quyết TTHC tại Sở Văn hóa và Thể thao theo Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định về tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn Thành phố.
- Mặc dù Dự án “Chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng giai đoạn 1975 - 2015 của Sở Văn hóa và Thể thao năm 2019” đã hoàn thành. Nhưng qua rà soát, Sở vẫn còn tồn đọng khoảng hơn 900 mét giá tài liệu giai đoạn 1975 - 2015 đang được lưu trữ tại các phòng chuyên môn so với số lượng đăng ký ban đầu với Ủy ban nhân dân Thành phố, hiện chưa có kinh phí thực hiện chỉnh lý. Do đó, Sở sẽ lập Dự án, có Tờ trình đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện chỉnh lý tài liệu giai đoạn 1975 - 2015 đợt 2.
- Hiện nay nay, Sở Văn hóa và Thể thao đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 cho 61 TTHC, mức độ 4 cho 02 TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở. Tuy nhiên, trên trang https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn không có chức năng phân biệt thủ tục được giải quyết theo mức độ 3 hay 4, nên gây khó khăn trong quá trình thực hiện các báo cáo có liên quan đến số liệu giải quyết TTHC qua mạng.
- Từ tháng 02 năm 2019 đến nay, 01 máy trong Hệ thống Đánh giá hài lòng của Sở đã hoàn toàn ngưng hoạt động. Sở đã nhiều lần thông báo, trao đổi trực tiếp với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Thành phố để phối hợp xử lý. Ngày 07 tháng 6 năm 2019, Sở đã có Công văn số 2048/SVHTT-VP gửi Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đề nghị hỗ trợ, khắc phục sự cố nêu trên. Đến ngày 18 tháng 3 năm 2020, Sở Văn hóa và Thể thao tiếp tục có Công văn số 1283/SVHTT-VP về đề nghị sửa chữa/thu hồi và cấp mới thiết bị đánh giá sự hài lòng của tổ chức, người dân, theo đó, đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông quan tâm, khẩn trương cử nhân sự kiểm tra, sửa chữa thiết bị đánh giá hài lòng để sớm đưa vào sử dụng. Ngày 10 tháng 4 năm 2020, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông có cử nhân sự qua kiểm tra thiết bị và lập biên bản làm việc. Ngày 04 tháng 8 năm 2020, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tiếp tục cử nhân sự đến kiểm tra thiết bị. Tuy nhiên đến nay, Sở Văn hóa và Thể thao vẫn chưa nhận được văn bản trả lời chính thức của Sở Thông tin và Truyền thông về hướng xử lý đối với thiết bị đánh giá hài lòng bị hư hỏng tại Sở. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai đo lường sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của Sở.
- Thiết bị camera của Hệ thống Hội nghị trực tuyến tại Sở bị lỗi trục quay, gây khó khăn khi kết nối với máy tính để tham gia các cuộc họp trực tuyến.
- Các máy chủ chứa dữ liệu của các phần mềm do Sở Văn hóa và Thể thao quản lý được đặt tại Công viên phần mềm Quang Trung (QTSC). Tuy nhiên, thời gian gần đây, các phần mềm của Sở thường xuyên bị ảnh hưởng: không thể truy cập phần mềm, hoặc tốc độ truy cập các phần mềm rất chậm. Đồng thời, khi có sự cố xảy ra tại QTSC, Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông đã không kịp thời thông báo đến Sở gây ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước của Sở.
Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế nêu trên, Sở Văn hóa và Thể thao kiến nghị như sau:
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận lồng ghép công tác đánh giá chất lượng giải quyết TTHC trong Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát TTHC hoặc đánh giá ISO nội bộ hàng năm nhằm tránh trùng lắp nội dung đánh giá và hạn chế mất thời gian, nhân lực thực hiện kiểm tra, đánh giá.
2. Đối với Sở Nội vụ:
- Quan tâm, hỗ trợ, ủng hộ Sở trong việc trình Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt và cấp kinh phí thực hiện chỉnh lý tài liệu lưu trữ tồn đọng giai đoạn 1975 - 2015 đợt 2 khi Sở có đề xuất.
- Tham mưu thống nhất thời hạn, thời gian tổng hợp số liệu các báo cáo liên quan (như báo cáo kiểm soát TTHC, báo cáo tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, báo cáo kết quả khảo sát ý kiến đánh giá hài lòng,...)
3. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Sớm đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố cấp kinh phí triển khai thực hiện Dự án “Nâng cấp hạ tầng, thiết bị bảo mật an toàn thông tin tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
4. Đối với Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xem xét, gia hạn thời gian thực hiện Dự án của Sở Văn hóa và Thể thao; đồng thời bố trí phân bổ kinh phí kịp thời để Sở hoàn thành việc thanh quyết toán với các nhà thầu theo đúng thỏa thuận.
- Tiếp tục phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố cấp kinh phí triển khai thực hiện Dự án “Nâng cấp hạ tầng, thiết bị bảo mật an toàn thông tin tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
- Sớm có ý kiến phản hồi đối với Công văn số 605/SVHTT-VP ngày 05 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và Thể thao về điều chỉnh sự cần thiết và quy mô đầu tư hạng mục “Nâng cấp và hiệu chỉnh các hệ thống phần mềm tại Sở Văn hóa và Thể thao theo Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng Mobile App Văn phòng điện tử tại Sở” (theo đề nghị tại Công văn số 2572/STTTT-KHTC ngày 09 thang 12 năm 2020 của Sở Thông tin và Truyền thông).
- Sớm có văn bản trả lời chính thức đối với Công văn số 1283/SVHTT-VP nêu trên về hướng xử lý đối với thiết bị đánh giá hài lòng bị hư hỏng của Sở Văn hóa và Thể thao.
- Hỗ trợ khắc phục lỗi hoặc cấp mới thiết bị camera của Hệ thống Hội nghị trực tuyến.
- Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông kịp thời thông báo đến Sở Văn hóa và Thể thao khi có sự cố xảy ra tại QTSC.
- Nghiên cứu xây dựng việc tích hợp yêu cầu người dân thực hiện đánh giá hài lòng tại Cổng Dịch vụ công Thành phố
- Quan tâm, xem xét, tạo điều kiện khi Sở triển khai thực hiện các Dự án, hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành.
5. Sở Tài chính
- Quan tâm, tạo điều kiện, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt và cấp kinh phí thực hiện công tác CCHC tại Sở.
V. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả trong tham mưu và thực hiện công tác quản lý nhà nước của các phòng chức năng nhằm nâng cao; đẩy mạnh công tác CCHC, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành của Sở.
2. Tổ chức thực hiện nội dung, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC năm 2022 của Sở.
3. Tổ chức thực hiện công tác Cải cách TTHC, thực hiện cơ chế 1 cửa - 1 cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại Sở
4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác khảo sát lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của Sở
5. Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc tham quyền quản lý và tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành mới hoặc hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tiễn.
6. Tổ chức thực hiện TTHC, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với TTHC; lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân về chất lượng hành chính công của Sở đúng quy định.
7. Hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng nhiệm vụ kiểm soát TTHC do Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao.
8. Tăng cường rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy mạnh CCHC, cải cách TTHC.
9. Tiếp tục thực hiện công tác công khai tài chính và chi tiêu công vụ và hoàn tất quy trình chi tiêu công vụ theo hướng đơn giản hóa thủ tục và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ.
10. Tổ chức thực hiện công tác Văn thư - Lưu trữ theo đúng quy định pháp luật.
11. Tiếp tục chủ động triển khai đồng bộ nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh theo từng lĩnh vực, phạm vi quản lý ngành được phân công.
12. Hoàn tất Dự án “Hiện đại hóa công tác quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ tại Sở Văn hóa và Thể thao”.
13. Tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng Hệ thống quản lý điều hành thông minh cho Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh” khi được Thành phố phê duyệt.
14. Nâng cấp phần mềm, kết nối Hệ thống Đánh giá hài lòng của Thành phố theo tiến độ yêu cầu.
15. Triển khai thực hiện Dự án “Nâng cấp hạ tầng, thiết bị bảo mật an toàn thông tin tại Sở Văn hóa và Thể thao” và Hạng mục “Nâng cấp và hiệu chỉnh các hệ thống phần mềm tại Sở Văn hóa và Thể thao theo Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng Mobile App Văn phòng điện tử” sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố cấp kinh phí.
16. Tổ chức triển khai Kế hoạch số 4242/KH-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”.
17. Phối hợp rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, lưu trữ hồ sơ TTHC điện tử để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC trên môi trường điện tử khi Thành phố triển khai.
18. Tiếp tục duy trì, cải tiến, xây dựng mở rộng Hệ thống Quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của Sở.
19. Xây dựng, điều chỉnh quy trình ISO đối với các TTHC được công bố mới hoặc sửa đổi, bổ sung.
20. Thực hiện sửa chữa, nâng cấp Trụ sở.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện công tác CCHC quý I năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ CCHC trong thời gian tới của Sở Văn hóa và Thể thao./.
|
GIÁM
ĐỐC |
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Công tác chỉ đạo điều hành CCHC |
|
|
|
1.1. |
Kế hoạch CCHC |
|
|
Kế hoạch số 379/KH-SVHTT ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
1.1.1. |
Số nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch |
Nhiệm vụ |
68 |
|
1.1.2. |
Số nhiệm vụ đã hoàn thành |
Nhiệm vụ |
23 |
|
1.1.3. |
Số văn bản chỉ đạo CCHC đã ban hành |
Văn bản |
10 |
|
1.2. |
Kiểm tra CCHC |
|
|
|
1.2.1. |
Số phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc đã kiểm tra |
Cơ quan, đơn vị |
0 |
|
1.2.2. |
Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra |
Vấn đề |
0 |
|
1.2.3. |
Số vấn đề phát hiện đã xử lý xong |
Vấn đề |
0 |
|
1.3. |
Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao |
|
|
|
1.3.1. |
Tổng số nhiệm vụ được giao |
Nhiệm vụ |
0 |
|
1.3.2. |
Số nhiệm vụ đã hoàn thành đúng hạn |
Nhiệm vụ |
0 |
|
1.3.3. |
Số nhiệm vụ đã hoàn thành nhưng quá hạn |
Nhiệm vụ |
0 |
|
1.4. |
Khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức |
|
|
|
1.4.1. |
Số lượng phiếu khảo sát |
Số lượng |
0 |
|
1.4.2. |
Hình thức khảo sát |
Trực tuyến = 0 Phát phiếu = 1 Kết hợp = 2 |
1 |
|
Kết quả từ thực hiện phát phiếu khảo sát |
Hài lòng |
% |
0 |
|
Bình thường |
% |
0 |
|
|
Không hài lòng |
% |
0 |
|
|
1.4.3. |
Kết quả khảo sát tại Kiosk/máy tính bảng (đánh giá thái độ, chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức) |
Số lượt |
12 |
|
Trong đó |
Hài lòng |
% |
100 |
|
Bình thường |
% |
0 |
|
|
Không hài lòng |
% |
0 |
|
|
1.4.4. |
Đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công tại danhgiahailong.hochiminhcity.gov.vn |
Số lượt |
03 |
|
Trong đó |
Hài lòng |
% |
100 |
|
Bình thường |
% |
0 |
|
|
Không hài lòng |
% |
0 |
|
|
1.5. |
Tổ chức đối thoại của lãnh đạo với người dân, cộng đồng doanh nghiệp |
Không = 0 Có = 1 |
0 |
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỂ CHẾ TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Cải cách thể chế |
|
|
|
1.1. |
Số VBQPPL đã tham mưu ban hành |
Văn bản |
0 |
|
Trong đó |
Số Nghị quyết đã tham mưu HĐND Thành phố ban hành |
Văn bản |
0 |
|
Số Quyết định đã tham mưu UBND Thành phố ban hành |
Văn bản |
0 |
|
|
1.2. |
Số VBQPPL đã kiểm tra theo thẩm quyền |
Văn bản |
01 |
Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh |
1.3. |
Số VBQPPL đã rà soát |
Văn bản |
0 |
|
1.4. |
Số VBQPPL đã kiến nghị xử lý sau kiểm tra, rà soát |
Văn bản |
0 |
|
1.5. |
Số VBQPPL có kiến nghị xử lý đã được xử lý xong |
Văn bản |
0 |
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ
tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Cải cách thủ tục hành chính |
|
|
|
1.1. |
Thống kê TTHC |
|
|
|
1.1.1. |
Số TTHC công bố mới |
Thủ tục |
0 |
|
1.1.2. |
Số TTHC bãi bỏ, thay thế |
Thủ tục |
0 |
|
1.1.3. |
Số TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận |
Thủ tục |
63 |
|
1.2. |
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
|
63 |
|
1.2.1. |
Số TTHC liên thông cùng cấp |
Thủ tục |
9 |
|
1.2.2. |
Số TTHC liên thông giữa các cấp chính quyền |
Thủ tục |
8 |
|
1.2.3. |
Tỷ lệ TTHC đã được phê duyệt quy trình nội bộ |
% |
87,3 |
|
1.2.4. |
Tỷ lệ quy trình nội bộ giải quyết TTHC đã được điện tử hóa |
% |
100 |
|
1.3. |
Kết quả giải quyết TTHC |
|
|
|
1.3.1. |
Tỷ lệ hồ sơ TTHC tiếp nhận được giải quyết đúng hẹn |
% |
100 |
(808/808) |
1.4. |
Vận hành Cổng dịch vụ công |
|
|
|
1.4.1. |
Số TTHC được tích hợp lên Cổng DVC |
Thủ tục |
63 |
|
1.4.2. |
Số TTHC cung cấp mức độ 3, 4 trên Cổng DVC |
Thủ tục |
61 mức độ 3, 02 mức độ 4 |
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ
tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
|
|
|
1.1. |
Cơ cấu tổ chức bộ máy |
|
41 |
|
1.1.1. |
Số phòng, ban chuyên môn thuộc đơn vị |
Cơ quan, đơn vị |
9 |
|
1.1.2. |
Số đơn vị sự nghiệp công lập |
|
32 |
|
Trong đó |
Số ĐVSNCL trực thuộc |
Cơ quan, đơn vị |
32 |
|
Tỷ lệ ĐVSNCL đã cắt giảm so với năm 2015 |
% |
8.57 |
1. Giải thể phòng Kiểm tra Văn hóa phẩm xuất nhập khẩu; 2. Chuyển trường THPT Năng khiếu TDTT sang Sở Giáo dục và Đào tạo; 3. Chuyển Ban Quản lý Đầu tư Xây dựng công trình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. |
|
1.2. |
Số liệu về biên chế công chức |
|
|
|
1.2.1. |
Tổng số biên chế được giao trong năm |
Người |
152 |
|
1.2.2. |
Tổng số biên chế có mặt tại thời điểm báo cáo |
Người |
134 |
|
1.2.3. |
Số hợp đồng lao động làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước |
Người |
14 |
|
1.2.4. |
Số biên chế đã tinh giản trong kỳ báo cáo |
Người |
0 |
|
1.2.5. |
Tỷ lệ phần trăm biên chế đã tinh giản so với năm 2015 |
% |
|
|
1.3. |
Số người làm việc hưởng lương từ NSNN tại các đơn vị sự nghiệp công lập |
|
|
|
1.3.1. |
Tổng số người làm việc được giao |
Người |
970 |
|
1.3.2. |
Tổng số người làm việc có mặt |
Người |
812 |
|
1.3.3. |
Số người đã tinh giản trong kỳ báo cáo |
Người |
0 |
|
1.3.4. |
Tỷ lệ % đã tinh giản so với năm 2015 |
% |
|
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ
tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Cải cách chế độ công vụ |
|
|
|
1.1. |
Vị trí việc làm của công chức, viên chức |
|
|
|
1.1.1. |
Số cơ quan, tổ chức hành chính đã được phê duyệt vị trí việc làm theo quy định |
Cơ quan, đơn vị |
01 |
UBNDTP phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Sở VHTT |
1.1.2. |
Số đơn vị sự nghiệp đã được phê duyệt vị trí việc làm theo quy định |
Cơ quan, đơn vị |
32 |
|
1.1.3. |
Số cơ quan, tổ chức có vi phạm trong thực hiện vị trí việc làm phát hiện qua thanh tra |
Cơ quan, đơn vị |
|
|
1.2. |
Tuyển dụng công chức, viên chức |
|
|
|
1.2.1. |
Số công chức được tuyển dụng (thi tuyển) |
Người |
0 |
|
1.2.2. |
Số công chức được tuyển dụng (xét tuyển) |
Người |
|
|
1.2.3. |
Số công chức được tuyển dụng theo trường hợp đặc biệt |
Người |
0 |
|
1.2.4. |
Số viên chức được tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) |
Người |
0 |
|
1.2.5. |
Số viên chức được tuyển dụng theo trường hợp đặc biệt |
Người |
|
|
1.3. |
Số liệu về bổ nhiệm công chức lãnh đạo |
|
|
|
1.3.1. |
Thực hiện tuyển chọn, bổ nhiệm lãnh đạo qua thi tuyển |
Đã thực hiện = 1 Chưa thực hiện = 0 |
0 |
|
1.3.2. |
Số lãnh đạo cấp sở, ngành được bổ nhiệm mới |
Người |
0 |
|
1.3.3. |
Số lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ngành được bổ nhiệm mới |
Người |
05 |
|
1.4. |
Số liệu về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức (cả về Đảng và chính quyền) |
|
0 |
|
1.4.1. |
Số lãnh đạo cấp sở, ngành bị kỷ luật |
Người |
0 |
|
1.4.2. |
Số lãnh đạo cấp phòng thuộc sở, ngành bị kỷ luật |
Người |
0 |
|
1.4.3. |
Số công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật |
Người |
0 |
|
1.4.4. |
Số người làm việc hưởng lương từ NSNN tại các đơn vị SNCL bị kỷ luật |
Người |
0 |
|
1.5. |
Việc thực hiện chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt |
|
|
|
1.5.1. |
Số chuyên gia được tuyển dụng |
Người |
|
|
1.5.2. |
Số chuyên gia thôi việc |
Người |
|
|
1.5.3. |
Số nhà khoa học được tuyển dụng |
Người |
|
|
1.5.4. |
Số nhà khoa học thôi việc |
Người |
|
|
1.5.5. |
Số người có tài năng đặc biệt được tuyển dụng |
Người |
|
|
1.5.6. |
Số người có tài năng đặc biệt thôi việc |
Người |
|
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ
tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Cải cách tài chính công |
|
|
|
1.1. |
Số ĐVSNCL trực thuộc đã thực hiện tự chủ 100% chi thường xuyên và chi đầu tư (lũy kế đến thời điểm báo cáo) |
Cơ quan, đơn vị |
0 |
|
1.2. |
Số ĐVSNCL trực thuộc đã thực hiện tự chủ 100% chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo) |
Cơ quan, đơn vị |
10 |
|
1.3. |
Số ĐVSNCL trực thuộc đã thực hiện tự chủ một phần chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo) |
Cơ quan, đơn vị |
20 |
Quyết định số 796/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức lại Trường Trung học phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao quản lý trên cơ Sở chuyển giao Trường Trung học phổ thông Năng khiếu Thể dục thể thao về trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo |
1.4. |
Số ĐVSNCL trực thuộc do nhà nước đảm bảo 100% chi thường xuyên (lũy kế đến thời điểm báo cáo) |
Cơ quan, đơn vị |
2 |
Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc giải thể phòng Kiểm tra văn hóa phẩm xuất nhập khẩu tại Sở Văn hóa và Thể thao |
1.5. |
Số lượng ĐVSNCL đã chuyển đổi thành công ty cổ phần (lũy kế đến thời điểm báo cáo) |
Cơ quan, đơn vị |
0 |
|
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH CHÍNH, XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TẠI SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO
(Kèm theo Báo cáo số 805/BC-SVHTT ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Sở Văn hóa và
Thể thao)
STT |
Chỉ
tiêu thống kê |
Kết quả thống kê |
Ghi chú |
|
Đơn vị tính |
Số liệu |
|
||
1. |
Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng và phát triển chính quyền điện tử |
|
|
|
1.1. |
Triển khai các Kế hoạch Kiến trúc chính quyền điện tử của Thành phố |
Chưa = 0 Hoàn thành = 1 |
1 |
|
1.2. |
Triển khai thực hiện Hệ thống thông tin báo cáo và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố |
Chưa = 0 Đang làm = 1 Hoàn thành = 2 |
2 |
|
1.3. |
Đã được cấp chứng thư số |
Chưa = 0 Có = 1 |
1 |
|
1.3.1 |
Tỷ lệ phòng, ban, đơn vị được cấp chứng thư số |
|
01/09 phòng |
Văn phòng Sở |
1.4. |
Triển khai xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP). |
Chưa = 0 Đang làm = 1 Hoàn thành = 2 |
2 |
|
1.5. |
Số liệu về trao đổi văn bản điện tử |
|
1.860 |
|
1.5.1 |
Thực hiện kết nối, liên thông các Hệ thống quản lý văn bản điều hành |
|
|
|
Trong đó |
Tỷ lệ sở, ngành đã kết nối, liên thông với đơn vị mình |
% |
100 |
Liên thông với các sở, ngành có kết nối với LGSP |
Tỷ lệ các cơ quan ngành dọc đã kết nối, liên thông với đơn vị mình |
% |
100 |
Liên thông với các cơ quan ngành dọc có kết nối với LGSP |
|
Tỷ lệ UBND cấp huyện đã kết nối, liên thông với đơn vị mình |
|
100 |
|
|
1.5.2 |
Tổng số văn bản đi phát hành |
Văn bản |
1.860 |
|
Trong đó |
Tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử (Sử dụng chữ ký số, chứng thư số và gửi trên môi trường điện tử) |
% |
96,99 |
|
Tỷ lệ văn bản được gửi hoàn toàn dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy |
% |
|
|
|
1.6. |
Đã kết nối liên thông với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tập trung của Thành phố |
Chưa = 0 Hoàn thành = 1 |
1 |
|
1.7. |
Dịch vụ công trực tuyến |
|
|
|
1.7.1. |
Tổng số TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3 |
TTHC |
61 |
|
1.7.2. |
Tổng số TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 4 |
TTHC |
2 |
|
1.7.3. |
Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 3 |
% |
12,68 |
108/852 |
1.7.4. |
Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến mức độ 4 |
% |
82,28 |
701/852 |
1.8. |
Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp TCVN ISO 9001 tại đơn vị |
Chưa = 0 Đang làm = 1 Hoàn thành = 2 |
2 |
|
1.8.1. |
Số phòng, ban chuyên môn thực hiện |
Cơ quan, đơn vị |
9 |
Đạt tỷ lệ 100(%) |
1.8.2. |
Số đơn vị trực thuộc thực hiện |
Cơ quan, đơn vị |
0 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.