ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 770/BC-UBND |
Bình Tân, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XI Đảng bộ quận Bình Tân nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách quận và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2019.
Ủy ban nhân dân quận báo cáo như sau:
I. Công tác chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Ban hành Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
- Thực hiện Quyết định số 1088/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
II. Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Về quản lý, điều hành ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước năm 2019 thực hiện được 3.279 tỷ đồng, vượt 15,3% chỉ tiêu pháp lệnh năm, vượt 4,77% dự toán năm và tăng 8,2% so với cùng kỳ.
- Công tác lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách quận năm 2019 theo Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Quyết định số 5678/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số 9122/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 về giao dự toán thu- chi ngân sách Nhà nước năm 2019, trong đó: giao các cơ quan, đơn vị quận thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2019 theo chỉ đạo điều hành của Chính phủ với số tiền là 13,559 tỷ đồng1.
- Tổng số đơn vị được giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , Nghị định số 117/2013/NĐ-CP là 27 đơn vị. Tổng số đơn vị đã giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP , Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ là 71 đơn vị, tăng 03 đơn vị so với cùng kỳ (trong đó: 05 đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, tăng 01 đơn vị so với cùng kỳ2, 66 đơn vị đảm bảo một phần chi phí hoạt động). Tất cả cơ quan, đơn vị thuộc quận đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm tăng cường thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí trong chi tiêu hành chính nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và công khai tài chính trong cơ quan nhằm đảm bảo quyền giám sát của CBCC cơ quan, đơn vị.
- Những khoản chi cấp bách phục vụ cho hoạt động của đơn vị và nhiệm vụ chính trị đều được thẩm định lại, với số chênh lệch so với đơn vị đề xuất 8,125 tỷ đồng (số tiền đơn vị đề xuất là 103,759 tỷ đồng; số tiền thẩm định lại là 95,634 tỷ đồng), trong đó: tiết kiệm 7,2% so với đề xuất kinh phí tổ chức hội nghị3.
- Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch định kỳ tổ chức kiểm tra tài chính tại cơ sở, kịp thời phát hiện, nhắc nhở và chấn chỉnh những cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính và ngân sách4 và tổ chức tập huấn hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp cho thủ trưởng, kế toán các cơ quan, đơn vị sự nghiệp5. Nhìn chung, tất cả cơ quan, đơn vị đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện tiết kiệm chi phí quản lý hành chính để có nguồn tăng thu nhập cho Cán bộ công chức, viên chức và người lao động.
2. Về quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà đất công sản:
- Ban hành Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 13/08/2019 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công trên địa bàn quận thay thế Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 09/02/2017 và tham mưu Ban Chấp hành đảng bộ quận Nghị quyết về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn quận.
- Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kiểm tra, rà soát diện tích làm việc trong phạm vi quản lý của mình để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí theo Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; ban hành Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2019 về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ trên địa bàn quận năm 2019; ban hành Quyết định số 3438/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2019 kiện toàn “Ban chỉ đạo sắp xếp, xử lý nhà đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ trên địa bàn quận Bình Tân” và đang xây dựng Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
- Nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ trên địa bàn quận: Ủy ban nhân dân quận có Báo cáo số 510/BC-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2019 về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ trên địa bàn quận và Báo cáo số 511/BC-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2019 về 20 địa chỉ nhà, đất hiện trạng bị người dân chiếm dụng được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trình Ban Thường vụ Quận ủy thống nhất tại Thông báo số 2148-TB/QU ngày 06 tháng 9 năm 2019. Ngày 26 tháng 9 năm 2019, Ủy ban nhân dân quận có Báo cáo số 582/BC-UBND trình Ban Chỉ đạo 167 thành phố xem xét, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ trên địa bàn quận. Bao gồm:
+ Tổ chức rà soát, kiểm tra hiện trạng đối với 252 địa chỉ nhà, đất đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương án xử lý, kết quả hậu kiểm: 192 địa chỉ nhà, đất tiếp tục thực hiện theo phương án phê duyệt của thành phố; 16 địa chỉ nhà, đất đề xuất thay đổi phương án phê duyệt; 44 địa chỉ loại khỏi phương án phê duyệt.
+ Trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt phương án xử lý 70 địa chỉ nhà, đất phát sinh qua rà soát, đầu tư xây dựng mới, tiếp nhận bàn giao giai đoạn năm 2014 - 2018, phương án đề xuất giữ lại tiếp tục sử dụng, bao gồm: khối cơ quan nhà nước: 37 địa chỉ; khối đơn vị sự nghiệp công lập: 33 địa chỉ.
- Thực hiện Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành danh mục mua sắm tập trung trên địa bàn thành phố; Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2017 ban hành Quy chế mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên địa bàn thành phố; Công văn số 2570/UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt cấu hình cơ bản của nhóm danh mục mua sắm tập trung năm 2019. Ủy ban nhân dân quận có Công văn số 2202/UBND ngày 24 tháng 7 năm 2019 về đăng ký nhu cầu mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung năm 2019 gửi Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố.
- Hiện nay theo thống kê có 174 khu đất dôi dư trong 11 dự án6, tổng diện tích 4.305,96 m2; đa số có diện tích không phù hợp với quy chuẩn xây dựng từ 4 m2 đến 15 m2; trong đó: 164/174 khu đất đã đo vẽ, xác định diện tích, hiện trạng đang sử dụng, dự kiến đề xuất phương án sử dụng (128/164 khu đất giao phường quản lý chờ thực hiện quy hoạch; 11/164 khu đất đầu tư nhà vệ sinh công cộng gắn với các điểm đặt máy ATM; 25/164 khu đất tổ chức tiếp xúc mời các hộ liền kề để xem xét cụ thể từng trường hợp đề xuất hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) và 10/174 khu đất thuộc dự án đường Đại lộ Đông Tây chưa đo vẽ do không xác định được vị trí ngoài thực địa.
- Về nhà đất do Tổng công ty, Công ty 50% vốn nhà nước trở lên thuộc Thành phố, Trung ương quản lý, sử dụng: Ủy ban nhân dân quận có 03 Công văn7 báo cáo, kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tiến hành kiểm tra hiện trạng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định (thu hồi, tạo quỹ đất thanh toán cho Hợp đồng BT các dự án của thành phố) đối với 16 địa chỉ sử dụng đất có nguy cơ gây ô nhiễm, cho thuê lại, bỏ trống và không đầu tư trong thời gian dài gây lãng phí; đề xuất quỹ đất thanh toán cho Hợp đồng BT dự án đầu tư xây dựng đường và các công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên bờ kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên; tiếp nhận, bàn giao 01 địa chỉ nhà, đất số 389/32 đường Tỉnh Lộ 10, phường An Lạc A của Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn TNHH MTV để xây dựng trường Tiểu học theo Quyết định số 6641/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố8.
3. Quản lý, sử dụng các công trình phúc lợi công cộng:
- Tổ chức đấu thầu công tác quét dọn, vệ sinh đường phố và thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 - 2021, với số tiền chênh lệch giảm sau khi đấu thầu là 8,05 tỷ đồng (tổng giá trị gói thầu là 275,613 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là 267,556 tỷ đồng)9. Triển khai Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 15/2/2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện lắp đặt thùng rác công cộng trên địa bàn quận Bình Tân năm 2019; đã phê duyệt mẫu thùng rác, sơ đồ lắp đặt thùng rác công cộng trên địa bàn, đã lắp 3.321/1.274 thùng rác, vượt 160%.
- Về thu hồi công viên cây xanh, công trình công cộng: tăng cường tổ chức làm việc với các chủ đầu tư dự án để thu hồi công viên cây xanh, công trình công cộng. Trên địa bàn quận có 119 hạng mục công viên cây xanh, cây xanh thể dục thể thao thuộc dự án nhà ở với diện tích 44,72 ha. Ủy ban nhân dân quận Bình Tân đang quản lý tổng cộng 75/119 công viên, mảng xanh với diện tích 20,83 ha tiếp nhận từ các dự án nhà ở10; còn lại 44/119 công viên, mảng xanh với diện tích 23,89 ha, chủ đầu tư chưa bàn giao cho Nhà nước quản lý. Hiện nay, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực quận đang chăm sóc, duy tu 74 công viên, mảng xanh và 5.278 cây xanh đường phố, Công ty TNHH Nam Điền chăm sóc 01 công viên. Với kết quả nêu trên được Nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số 06/2011/CT-UBND ngày 28/02/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Tổng sản lượng điện tiết kiệm trên địa bàn khoảng 41.269.849 KWh, trong đó khối cơ quan hành chính, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước tiết kiệm khoảng 2.296.136 KWh, chiếu sáng công cộng chính quy tiết kiệm khoảng 334.056 KWh.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản:
- Thực hiện đúng các quy định trong đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể đã phê duyệt. Các dự án đầu tư đều xác định rõ nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện dự án đúng tiến độ. Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng, phê duyệt tổng dự toán công trình được tuân thủ đúng quy trình, quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân quận có Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 về kiểm tra trực tiếp hoạt động đấu thầu tại các đơn vị trên địa bàn quận và đã có Kết luận kiểm tra số 5598/KL-UBND ngày 05/11/2019 về kiểm tra trực tiếp hoạt động đấu thầu tại các đơn vị trên địa bàn quận năm 2019.
- Tập trung đầu tư vào những dự án, công trình có khả năng hoàn thành trong năm, bố trí vốn hợp lý để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành quyết toán, nghiệm thu, đồng thời thi công đồng bộ giữa các hạng mục để nhanh chóng đưa vào sử dụng tránh thất thoát lãng phí. Tổng vốn kế hoạch đầu tư xây dựng trên địa bàn từ nguồn ngân sách là 822,151 tỷ đồng, giải ngân được 819,601 tỷ đồng, đạt 99,68% vốn kế hoạch; gồm vốn tập trung là 715,714 tỷ đồng; ước giải ngân 714,228 tỷ đồng, đạt 99,79% vốn kế hoạch; vốn phân cấp là 106,437 tỷ đồng, ước giải ngân 105,373 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch năm.
- Việc đề xuất dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án, công trình của các chủ đầu tư đều được phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị thẩm định lại trước khi trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt. Vốn cho các dự án được đảm bảo trong phạm vi tổng dự toán đã được duyệt; các chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình đúng quy định về quản lý vốn đầu tư. Cụ thể như sau:
+ Thẩm định dự án: số tiền chênh lệch sau khi phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự án, công trình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự toán 24,140 tỷ đồng (số tiền đơn vị trình 351,404 tỷ đồng; Ủy ban nhân dân quận phê duyệt 327,259 tỷ đồng).
+ Thẩm tra quyết toán: số tiền chênh lệch sau khi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán dự án, công trình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán là 2,397 tỷ đồng (số tiền chủ đầu tư trình 699,196 tỷ đồng; số tiền sau khi Ủy ban nhân dân phê duyệt quyết toán 696,798 tỷ đồng).
+ Đấu thầu: kết quả lựa chọn nhà thầu trong năm 2019 số tiền chênh lệch giảm là 3,675 tỷ đồng (tổng giá trị gói thầu là 408,67 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là 404,994 tỷ đồng).
- Vốn cho các dự án được đảm bảo trong phạm vi tổng dự toán đã được duyệt; các chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình đúng quy định về quản lý vốn đầu tư.
Nhìn chung, việc bố trí vốn cho các dự án được tập trung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và sự giám sát của ban ngành đoàn thể tạo điều kiện cho các dự án đủ điều kiện triển khai thực hiện, sớm hoàn thành và đưa vào sử dụng, hạn chế thất thoát lãng phí. Đặc biệt, sự giám sát của cộng đồng xã hội đã góp phần phát hiện và ngăn chặn những sai phạm, kịp thời xử lý, nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ.
5. Thực hành tiết kiệm trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Công văn số 209/UBND-THKH ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quận đã ngừng mua sắm, trang bị ôtô, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng, phương tiện tài sản có giá trị lớn; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,... Việc trang bị, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc cho cá nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định và dự toán được duyệt. Việc tổ chức kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua... thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ. Ngoài ra, thực hiện mua sắm theo hướng dẫn tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện khoán trong quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, các đơn vị đều xây dựng và thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc bảo quản phương tiện đi lại, sử dụng nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao, không vượt mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 15/2011/CT-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải, tiết kiệm và chống thất thoát nước sạch.
- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong phạm vi biên chế được Ủy ban nhân dân quận quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Không tuyển dụng theo hình thức biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối với những công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng thuê khoán.
- Giao biên chế cho từng cơ quan, đơn vị thuộc quận và quy định đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm không quá 10% số được giao theo Công văn số 3709/UBND-VX ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, đã cắt giảm 5 biên chế của các cơ quan, đơn vị với số tiền cắt giảm khoảng 526,948 triệu đồng11, để đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm không quá 10% số được giao; tổ chức sắp xếp lại bộ máy, tinh gọn cơ cấu nhân sự của các đơn vị. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với ngạch, chức danh theo quy định nhằm tăng năng suất và nâng cao hiệu quả thời gian làm việc. Thường xuyên luân chuyển, phân công lại công việc để nâng cao chuyên môn của từng cán bộ công chức. Qua đó tạo điều kiện cho cán bộ công chức phát huy khả năng chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực và tạo lực lượng kế thừa. Hạn chế tình trạng tuyển dụng, bố trí trái ngành nghề vừa lãng phí, vừa tốn kém chi phí đào tạo lại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Quận đã trình Sở Tài chính lập kinh phí tinh giản biên chế đợt 2 năm 2018, tinh giản biên chế 32/30 trường hợp, với số tiền giảm chi từ ngân sách là 1.117,183 triệu đồng.
- Thực hiện Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định chế độ hội họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quận thường xuyên ban hành thông báo chấn chỉnh nội quy, thời gian làm việc; trên cơ sở đó các cơ quan, đơn vị đều xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc khoa học, hợp lý và thực hiện cải cách hành chính; xây dựng quy chế hội họp đảm bảo đúng giờ, đúng thành phần, đúng mục đích, ngắn gọn, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng các cuộc họp toàn cơ quan, hạn chế các cuộc họp, hội nghị không quan trọng. Khai thác, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc, không sử dụng giờ làm việc để làm việc riêng.
- Hiện nay, Quận có 05 quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với 08 thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận12. Tiếp tục phối hợp với hệ thống bưu điện triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Công bố và niêm yết công khai danh mục 145 thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích13. Tổng hồ sơ đã được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Quận đã giải quyết 75.160/76.764 hồ sơ, đạt tỷ lệ 97,9% (trong đó không có hồ sơ trề hạn; trả bổ sung: 3.188/75.160 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 4,2%) và đang giải quyết 1.604/75.160 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 2,13%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 21/5/2018 Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025” trên địa bàn quận Bình Tân. Ủy ban nhân dân quận đang xây dựng kế hoạch thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong năm 2019. Hiện nay, Quận đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 với 61 thủ tục hành chính (thuộc lĩnh vực kinh tế, y tế, lao động, xây dựng, môi trường, hộ tịch, giáo dục, khen thưởng) và dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 với 13 thủ tục hành chính (thuộc lĩnh vực lao động, xây dựng); qua đó, Hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 3: 9.156/17.087 hồ sơ (tỷ lệ 53,58%)14. Hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 4 là 3.518/4.118 hồ sơ (tỷ lệ 85,4%)15. Tổng cộng có 71.474 lượt khảo sát/76.764 hồ sơ, đạt tỷ lệ 93,1%. Qua khảo sát, tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đạt 98,97%.
7. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tiêu dùng:
- Quận xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của thành phố về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn quận năm 2019 và yêu cầu các đơn vị thuộc quận, các chủ đầu tư thực hiện chủ trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” trong mua sắm và đầu tư công.
- Cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước khối cơ quan hành chính sự nghiệp và Ủy ban nhân dân phường đã được Thủ trưởng đơn vị quán triệt và gương mẫu thực hiện tiết kiệm trong tổ chức lễ hội, đám cưới, đám tang và những hoạt động văn hóa khác, vận động nhân rộng phong trào trong toàn phường, thực hiện việc ủng hộ, đóng góp cho người nghèo, hoạt động xã hội từ thiện.
1. Ưu điểm:
- Tất cả các cơ quan, đơn vị quận đã thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính. Các khoản chi không thường xuyên của các cơ quan, đơn vị đều được Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định lại16. Đã tạo được sự chuyển biến về ý thức trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của cán bộ công chức trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí; toàn bộ hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn hưởng ứng việc thực hiện tiết kiệm điện.
- Thông qua công tác rà soát, xử lý sắp xếp lại nhà đất đã có tác động định hướng việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả tài sản nhà đất, trụ sở từng bước đưa việc quản lý tài sản công đi vào nề nếp, tránh gây lãng phí, thất thoát công sản. Góp phần huy động được nguồn lực từ nhà đất để tăng thêm nguồn thu ngân sách phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận.
- Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chặt chẽ trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Các dự án, công trình khi lập dự toán và quyết toán đều được các cơ quan chuyên môn thẩm định lại17 và thực hiện đấu thầu theo quy định18. Công tác giám sát đầu tư ngày càng được quan tâm chú trọng, thường xuyên yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tiến độ dự án, công trình, đặc biệt quận cũng bắt buộc, tăng cường chỉ đạo giám sát của cộng đồng xã hội đã có tác động đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng công trình, đồng thời góp phần phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sai phạm.
2. Hạn chế- tồn tại:
Một số đơn vị khi đề xuất kinh phí thường chưa dựa vào tiêu chuẩn, định mức quy định, một số nội dung công việc không có dự toán ban đầu, tạo phát sinh mới gây khó khăn cho công tác điều hành ngân sách.
IV. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020:
1. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
2. Tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, định mức khi thẩm định kinh phí chi thường xuyên, chi đầu tư theo các văn bản quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; trong đó lưu ý:
- Phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, công tác phí, chi tiếp khách.
- Phấn đấu tiết kiệm 15% so với dự toán kinh phí nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng; công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của quận.
4. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Chương trình hành động số 35-CTrHĐ/QU ngày 15 tháng 10 năm 2019 về thực hiện Chương trình hành động số 33-CTrHĐ/QU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư trong chi đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Tiếp tục thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Đất đai, trụ sở làm việc giao cho các cơ quan, đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; thu hồi 100% nhà, đất công sử dụng không đúng mục đích theo quy định.
7. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm điện đến cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức để phấn đấu giảm tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%. Tiếp tục thực hiện đấu thầu các hoạt động cung ứng dịch vụ công ích như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác, chăm sóc cây xanh, duy tu giao thông,...; thu hút mạnh nguồn vốn trong xã hội để giảm một phần chi từ ngân sách và tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
8. Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội Nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu tinh giản biên chế tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
9. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Trên đây là Báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận./.
|
CHỦ TỊCH |
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Kỳ báo cáo: năm 2019
(Đính kèm Báo cáo số 770/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Đvt: 1.000.000đ
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Số liệu năm báo cáo |
Ghi chú |
|
Cộng |
Năm 2019 |
||||
1 |
2 |
3 |
4=7+8+9 |
5 |
7 |
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN |
|
||||
1 |
Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN |
21.684,0 |
21.684,0 |
|
|
1.1 |
Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức |
triệu đồng |
|
|
|
1.2 |
Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ |
triệu đồng |
13.559,0 |
13.559 |
|
1.3 |
Số tiền vi phạm đã xử lý, cắt giảm dự toán |
triệu đồng |
8.125,0 |
8.125,0 |
|
1.4 |
Các nội dung khác |
triệu đồng |
|
|
|
2 |
Sử dụng và thanh quyết toán NSNN |
|
0,0 |
|
|
2.1 |
Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm: |
triệu đồng |
|
|
Số tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt, mức khoán chi được duyệt |
|
Tiết kiệm văn phòng phẩm |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm sử dụng điện |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm xăng, dầu |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm nước sạch |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm công tác phí |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo |
triệu đồng |
0 |
|
|
|
Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm |
triệu đồng |
|
|
|
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc |
triệu đồng |
|
|
|
2.2 |
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe máy) |
triệu đồng |
|
|
|
a |
Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi |
triệu đồng |
|
|
Số tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt, mức khoán chi được duyệt |
b |
Kinh phí tiết kiệm được, gồm: |
triệu đồng |
|
|
|
|
Thẩm định phê duyệt dự toán |
triệu đồng |
|
|
|
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh.... |
triệu đồng |
|
|
|
|
Thương thảo hợp đồng |
triệu đồng |
|
|
|
|
Các nội dung khác |
triệu đồng |
|
|
|
2.3 |
Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức |
triệu đồng |
|
|
|
2.4 |
Tiết kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia |
triệu đồng |
|
|
|
2.5 |
Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa học, công nghệ |
triệu đồng |
|
|
|
3 |
Sử dụng, quyết toán NSNN lãng phí, sai chế độ |
|
|
|
|
3.1 |
Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN |
đơn vị |
|
|
|
3.2 |
Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được |
đơn vị |
|
|
|
3.3 |
Số tiền vi phạm đã phát hiện |
triệu đồng |
|
|
|
4 |
Các nội dung khác |
|
|
|
|
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC |
|||||
1 |
Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm |
triệu đồng |
|
|
|
2 |
Số kinh phí tiết kiệm được, gồm: |
triệu đồng |
30.214,107 |
30.214,107 |
|
|
- Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán |
triệu đồng |
24.140,426 |
24.140,426 |
|
|
- Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh.... |
triệu đồng |
3.675,711 |
3.675,711 |
|
|
- Thực hiện đầu tư, thi công |
triệu đồng |
|
|
|
|
- Thẩm tra, phê duyệt quyết toán |
triệu đồng |
2.397,970 |
2.397,970 |
|
3 |
Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch |
triệu đồng |
|
0 |
|
4 |
Các dự án thực hiện chậm tiến độ |
dự án |
|
0 |
|
5 |
Các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, hủy bỏ |
|
|
0 |
|
|
Số lượng |
dự án |
|
0 |
|
|
Giá trị đầu tư phải thanh toán |
triệu đồng |
|
0 |
|
6 |
Các nội dung khác |
|
|
0 |
|
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN SỬ DỤNG NSNN, CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG |
|||||
1 |
Trụ sở làm việc |
|
|
|
|
1.1 |
Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ |
m2 |
|
- |
|
1.2 |
Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển |
m2 |
0 |
0 |
|
1.3 |
Diện tích trụ sở giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại |
m2 |
0 |
0 |
|
1.4 |
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ |
m2 |
0 |
0 |
|
1.5 |
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý |
m2 |
0 |
0 |
|
1.6 |
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được |
triệu đồng |
0 |
0 |
|
2 |
Nhà công vụ |
|
|
|
|
2.1 |
Tổng diện tích nhà công vụ hiện có đầu kỳ |
m2 |
|
|
|
2.2 |
Diện tích nhà công vụ tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển |
m2 |
|
|
|
2.3 |
Diện tích trụ sở giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại |
m2 |
|
|
|
2.4 |
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ |
m2 |
|
|
|
2.5 |
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý |
m2 |
|
|
|
2.6 |
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được |
triệu đồng |
|
|
|
3 |
Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
3.1 |
Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ |
chiếc |
|
0 |
|
3.2 |
Số lượng phương tiện tăng thêm trong kỳ (mua mới, nhận điều chuyển) |
chiếc |
0 |
0 |
|
3.3 |
Số lượng, phương tiện giảm trong kỳ (thanh lý, điều chuyển) |
chiếc |
0 |
0 |
|
3.4 |
Số lượng phương tiện sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ |
chiếc |
0 |
0 |
|
3.5 |
Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại |
triệu đồng |
0 |
0 |
|
4 |
Tài sản khác |
|
|
0 |
|
4.1 |
Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi |
tài sản |
|
0 |
|
4.2 |
Số lượng tài sản trang bị, sử dụng sai mục đích, chế độ |
tài sản |
|
0 |
|
4.3 |
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản |
triệu đồng |
|
0 |
|
5 |
Các nội dung khác |
|
|
|
|
1 Trong đó khối phường là 2,022 tỷ đồng.
2 Năm 2019, Không bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên cho Trung tâm Văn hóa Thể dục Thể thao quận theo Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 25/02/2019 của Ủy ban nhân dân quận về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Văn hóa Thể dục Thể thao quận.
3 Tỷ lệ tiết kiệm trong tổ chức hội nghị là 45,997 triệu đồng/641,25 triệu đồng.
4 Phòng Tài chính - Kế hoạch đã hoàn thành quyết toán ngân sách năm 2018 các cơ quan, đơn vị và có Báo cáo số 1503/BC-TCKH ngày 18/9/2019; Ủy ban nhân dân quận tổ chức hội nghị chấn chỉnh công tác quyết toán ngân sách năm 2018 của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và đã có Công văn số 3603/TB-UBND ngày 05/11/2019 chấn chỉnh nội dung này.
5 Tổ chức tập huấn hướng dẫn kế toán, quyết toán, sử dụng kinh phí tại các đơn vị sử dụng ngân sách cho khoảng 220 người là thủ trưởng, kế toán các cơ quan, đơn vị thuộc quận theo Kế hoạch số 301/KH-UBND ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận; Tổ chức tập huấn hướng dẫn sử dụng “Phần mềm quản lý trực tuyến các nguồn thu - SSC” tại các trường học trên địa bàn quận theo Kế hoạch số 573/KH-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận.
6 Dự án Kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch nước lên: 83 hộ, diện tích 1.452,87m2; Dự án Tỉnh Lộ 10B: 01 hộ, diện tích 12,5m2; Dự án đường Đại Lộ Đông Tây: 16 hộ, diện tích 253,22m2; Dự án đường Cao Tốc Tp.HCM Trung Lương: 22 hộ và 01 công ty, diện tích 1.829,4m2; Dự án Nâng cấp đô thị: 09 hộ, diện tích 96,34m2; Dự án Quốc Lộ 1A: 22 hộ, diện tích 298,58m2; Dự án Khu tái định cư Vĩnh Lộc B: 01 hộ, diện tích 53,1m2; Dự án Mã Lò: 01 hộ, diện tích 47,81m2; Dự án mở rộng đường Tên Lửa: 01 hộ, diện tích 40,7m2; Dự án nạo vét, cải tạo Kênh nước đen: 03 hộ, diện tích 13,66m2; Dự án mở rộng đường Hùng Vương: 14 hộ, diện tích 207,77m2.
7 Công văn số 3923/UBND ngày 9 tháng 12 năm 2016 báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính về các mặt bằng kho, bãi do các tổ chức thuộc Trung ương, Bộ, Ngành và Thành phố quản lý, sử dụng trên địa bàn quận Bình Tân; Công văn số 2987/UBND ngày 28 tháng 8 năm 2017 báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về tạo quỹ đất thanh toán cho hợp đồng BT các dự án của Thành phố; Công văn số 84/UBND-M ngày 18 tháng 5 năm 2018 báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Công văn số 71/STNMTQLĐ-M ngày 11 tháng 4 năm 2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8 Được UBND thành phố bố trí vốn khởi công mới theo Quyết định số 6146/QĐ-UBND ngày 28/12/2018.
9 Đã thực hiện trong năm 2018.
10 + Từ năm 2016 trở về trước: Ủy ban nhân dân quận tiếp nhận, quản lý 36 công viên, mảng xanh với diện tích 10,66 ha tiếp nhận từ các chủ đầu dự án nhà ở.
+ Từ năm 2016 đến nay: Ủy ban nhân dân quận tiếp nhận, quản lý 39 công viên, mảng xanh với diện tích 10,17 ha tiếp nhận từ các chủ đầu dự án nhà ở. Trong đó từ ngày triển khai thực hiện Đề án số 3467/ĐA-UBND ngày 10/10/2017 nêu trên, Ủy ban nhân dân quận đã tiếp nhận 10 công viên cây xanh với tổng diện tích 25.942,2 m2.
* Riêng công viên, cây xanh khu nhà ở Bình Hưng Hòa A với diện tích 1.124 m2 do Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Nam Điền chăm sóc, bảo dưỡng.
11 Khối quận giảm 322,308 triệu đồng; khối phường giảm 204,64 triệu đồng.
12 cụ thể: Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đối với hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển doanh nghiệp (bao gồm thủ tục cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung kinh doanh, chấm dứt, tạm ngưng kinh doanh); Quy trình liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú
13 Quyết định số 6226/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận về phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Số lượng TTHC có tiếp nhận hoặc trả kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI: 145/217;
- Số lượng hồ sơ đã tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ BCCI /Tổng số lượng hồ sơ: 42/2.395.
- Tỷ lệ kết quả giải quyết TTHC được trả qua dịch vụ BCCI: 1,75%.
14 Hồ sơ đủ điều kiện để tiếp nhận là 9.144/9.156 hồ sơ (tỷ lệ 99,8%), hồ sơ chưa đủ điều kiện đã gửi yêu cầu đề nghị bổ sung là 12/9.156 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 0,2%), hồ sơ giải quyết đúng hạn 9.144/9.144 hồ sơ (đạt tỷ lệ 100%), không có hồ sơ giải quyết trễ hạn.
15 Hồ sơ đủ điều kiện để tiếp nhận là 3.518/3.518 hồ sơ (tỷ lệ 100%), hồ sơ chưa đủ điều kiện đã gửi yêu cầu đề nghị bổ sung là 0/3.518 hồ sơ, hồ sơ giải quyết đúng hạn 3.518/3.518 hồ sơ (đạt tỷ lệ 100%), hồ sơ tồn 0 hồ sơ, không có hồ sơ giải quyết trễ hạn.
16 Với số chênh lệch so với đơn vị đề xuất ước 8,125 tỷ đồng.
17 Số tiền chênh lệch sau khi phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự án, công trình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự toán 24,14 tỷ đồng.
+ Số tiền chênh lệch sau khi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán dự án, công trình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán là 2,397 tỷ đồng.
18 Kết quả lựa chọn nhà thầu trong năm 2019 số tiền chênh lệch giảm là 3,675 tỷ đồng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.