BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 633/BC-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2023 |
Kính gửi: Chính phủ.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn bị nội dung báo cáo tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2023 (tại văn bản số 58/VPCP-TH ngày 28 tháng 01 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ); trên cơ sở báo cáo của các cơ quan chủ chương trình và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ về tình hình triển khai 03 chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2022 và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong năm 2023, như sau:
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NĂM 2022
1. Công tác hoàn thiện thể chế quản lý, tổ chức thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia
- Tại Trung ương đã ban hành 69 văn bản quy định cơ chế quản lý, hướng dẫn thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, bao gồm: (i) 02 Nghị định của Chính phủ; (ii) 23 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; (iii) 44 thông tư, quyết định, văn bản, kế hoạch cấp bộ quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung, hoạt động của các chương trình. Đến thời điểm hiện tại, chưa hoàn thành việc ban hành 03 văn bản hướng dẫn thực hiện một số nội dung, dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi[1].
- Tại địa phương, căn cứ quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ, các địa phương đã tích cực xây dựng, ban hành các văn bản quản lý, điều hành theo thẩm quyền phân cấp, cụ thể: (i) 52/52 địa phương được hỗ trợ từ ngân sách trung ương đã hoàn thành việc ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSNN thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; (ii) 05/11 địa phương tự cân đối ngân sách ban hành quy định về phân bổ vốn NSĐP; (iii) 20/52 địa phương đã ban hành quy định về cơ chế lồng ghép, huy động các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; (iv) 20/52 địa phương đã ban hành quy định riêng về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các địa phương còn lại ban hành quy định phân cấp lồng ghép tại các quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ, giao kế hoạch vốn, dự toán ngân sách nhà nước; (v) 28/63 địa phương đã ban hành văn bản thực hiện cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư đối với dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp; (vi) 22/63 địa phương đã ban hành cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, hầu hết các địa phương đều ban hành chính sách riêng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, như: hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; hỗ trợ tiền điện, trợ giúp pháp lý; hỗ trợ đào tạo nghề, kết nối việc làm; hỗ trợ nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường;...
2. Về kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022
a) Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
Ủy ban Dân tộc chưa báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong năm 2022.
b) Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Theo báo cáo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, ước kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2022 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022- 2025, cụ thể như sau: Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm; tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 4-5%/năm.
c) Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến hết năm 2022, cả nước dự kiến có khoảng 6.001/8.211 xã (73,08%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 4,8% so với cuối năm 2021), trong đó: 937 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (tăng 434 xã so với cuối năm 2021), 110 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (tăng 67 xã so với cuối năm 2021); bình quân cả nước đạt 17,1 tiêu chí/xã (tăng 0,1 tiêu chí so với năm 2021). Có 255 đơn vị cấp huyện thuộc 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 42 đơn vị so với cuối năm 2021), chiếm khoảng 39,6% tổng số đơn vị cấp huyện của cả nước. Có 05 tỉnh (Nam Định, Đồng Nai, Hà Nam, Hưng Yên và Hải Dương) đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
a) Về tình hình phân bổ, giao kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025 còn lại của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
- Về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 659/NQ-UBTVQH:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phương án giao bổ sung 9.547,732 tỷ đồng kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương và điều chỉnh một số mục tiêu, nhiệm vụ giao một số địa phương thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (tại Tờ trình số 9687/TTr-BKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2022).
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại văn bản số 486/VPCP-KTTH ngày 30 tháng 01 năm 2023 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc làm rõ tác động của việc điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ với việc hoàn thành mục tiêu của các chương trình theo quy định tại các Nghị quyết số 120/2020/QH14 và Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ ngay sau khi nhận được ý kiến của các cơ quan.
- Về giao kế hoạch vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và các phương án giao kế hoạch số vốn này cho các địa phương (tại các Tờ trình số 2311/TTr-BKHĐT ngày 07 tháng 4 năm 2022, số 5255/TTr-BKHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2022, số 7628/TTr-BKHĐT ngày 24 tháng 10 năm 2022 và văn bản số 9654/BKHĐT-TCTT ngày 31 tháng 12 năm 2022).
b) Về tình hình giải ngân vốn ngân sách nhà nước năm 2022:
- Về kết quả giải ngân vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương: Theo số liệu theo dõi của Bộ Tài chính: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2022, tổng vốn đầu tư phát triển đã giải ngân 9.056,336 tỷ đồng, đạt khoảng 37,7% kế hoạch vốn Thủ tướng Chính phủ giao. Ước giải ngân đến 30 tháng 01 năm 2023, giải ngân được 13.730,922 tỷ đồng, đạt khoảng 57% kế hoạch, trong đó:
+ 05/52 địa phương giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao (gồm các địa phương: Hà Nam, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Tây Ninh); 14/52 địa phương giải ngân trên 80% kế hoạch vốn được giao[2]; 12/52 địa phương giải ngân trên 57% (dưới 80%) kế hoạch vốn được giao[3].
+ 13/52 địa phương giải ngân dưới 57% (trên 20%) kế hoạch vốn được giao[4]; 08/52 địa phương có kết quả giải ngân dưới 20% hoặc chưa giải ngân[5].
- Kết quả giải ngân vốn đối ứng từ ngân sách địa phương: Theo báo cáo từ các địa phương, đến hết tháng 12 năm 2022, vốn ngân sách địa phương đã giải ngân khoảng 92,9% kế hoạch.
c) Về tình hình phân bổ, giao kế hoạch vốn năm 2023:
- Thủ tướng Chính phủ đã giao 48.355,812 tỷ đồng vốn ngân sách trung ương năm 2023 (bao gồm: 24.216,812 tỷ đồng vốn đầu tư phát triển, 24.119 tỷ đồng kinh phí sự nghiệp) cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 (tại các Quyết định số: 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 và số 1513/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ), đạt 97,6% tổng kế hoạch vốn. Đối với 1.208,188 tỷ đồng còn lại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định ngay sau khi có đề xuất của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tại các địa phương, đến hết ngày 30 tháng 01 năm 2023, có 44/52 địa phương[6] báo cáo đã giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc (Tổng số vốn đầu tư phát triển đã được phân bổ, giao kế hoạch là 18.331,9 tỷ đồng). Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa nhận được thông tin báo cáo về cân đối, bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương kế hoạch năm 2023.
4. Hạn chế, vướng mắc ảnh hưởng tới tiến độ tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
Các địa phương phản ánh vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2023. Cụ thể:
(1) Tiến độ ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện của các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần chưa hoàn thành đồng bộ, kịp thời. Đến thời điểm hiện tại còn 03 nhiệm vụ ban hành quy định, hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi vẫn chưa hoàn thành, cụ thể:
- Văn bản quy định mức hỗ trợ cho hộ thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất thuộc Dự án 1 của Chương trình (thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc).
- Văn bản quy định/ hướng dẫn xác định danh sách các thôn có dân tộc khó khăn đặc thù thuộc Tiểu dự án 1, Dự án 9 của Chương trình (thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc).
- Văn bản hướng dẫn thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc Tiểu dự án 2, Dự án 10 của Chương trình (thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông).
(2) Các địa phương gặp khó khăn trong ban hành các văn bản quản lý, điều hành, triển khai thực hiện các chương trình theo phân cấp do chưa có hướng dẫn từ các cơ quan trung ương. Cụ thể:
- Hướng dẫn về lồng ghép nguồn vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; giảm nghèo bền vững để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (thuộc trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Hướng dẫn thực hiện cân đối, bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách để hỗ trợ thực hiện một số nội dung, hoạt động thuộc 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững (thuộc trách nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính).
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục quân lý chất lượng thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và Điều 38 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng).
- Hướng dẫn thực hiện nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, như: (i) Việc xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ “khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh” tạo việc làm, sinh kế bền vững thuộc Dự án 2; (ii) Tiêu chí xác định đối tượng người lao động có thu nhập tháp để triển khai thực hiện các nội dung đào tạo nghề thuộc Tiểu dự án 1 Dự án 4; (iii) Định mức chi trong thực hiện các hoạt động “thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu về người lao động” và “thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu” thuộc Tiểu dự án 3 Dự án 4 (thuộc trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Hướng dẫn thực hiện các bộ tiêu chí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, như: (i) Hướng dẫn về triển khai ứng dụng khám chữa bệnh từ xa trong thực hiện tiêu chí 14.3 thuộc Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; (ii) Hướng dẫn tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đảng bộ, chính quyền huyện; (iii) Hướng dẫn nội dung, trình tự, định mức phân bổ vốn thực hiện các Chương trình chuyên đề.
(3) Một số văn bản quy định, bướng dẫn thực hiện nội dung thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia còn có sự chưa thống nhất hoặc chưa phù hợp với một số quy định theo chuyên ngành. Cụ thể:
- Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: (i) Nội dung khoán bảo vệ rừng tại Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa thống nhất với quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ Tài chính; (ii) Nội dung về đối tượng đào tạo dự bị đại học, đại học, sau đại học tại Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban Dân tộc chưa phù hợp với quy định tại điểm b khoản 5 Mục III Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ban hành kèm theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; (iii) Hướng dẫn về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tại các văn bản số 677/HD-BVHTTDL ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và số 2184/BGDĐT-GDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa phù hợp với quy định Luật Đầu tư công; (iv) Hướng dẫn về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung thực hiện tại một số văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Văn bản số 2651/BVHTTDL-KHTC ngày 19 tháng 7 năm 2022), Bộ Y tế (Thông tư số 10/2022/TT-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2022, Quyết định số 2415/QĐ-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022) chưa phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Một số địa phương chưa thực hiện được Tiểu dự án 1 Dự án 4 của Chương trình theo nội dung quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do gặp vướng mắc trong áp dụng quy định tại Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính.
- Trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Quy định về một số chỉ tiêu thực hiện tiêu chí “Hành chính công” trong các Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới chưa có sự thống nhất với Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ.
(Nội dung chi tiết đã được báo cáo tại Báo cáo số 9596/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022)
(1). Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phải quán triệt nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, quyết liệt thực hiện các giải pháp đây nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đã đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó:
- Khẩn trương hoàn thành các thủ tục phê duyệt dự án đầu tư, dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và các nhiệm vụ khác trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định.
- Chủ động rà soát, tổng hợp dữ liệu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, danh mục dự án đầu tư, kết quả giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 (bao gồm vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn cân đối từ ngân sách địa phương), định kỳ báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan chủ chương trình trước ngày 25 hằng tháng.
(2). Kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan trung ương, theo nhiệm vụ được giao, khẩn trương hoàn thành việc ban hành, trình ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các chương trình; kịp thời tháo gờ vướng mắc khó khăn cho các địa phương trong áp dụng các quy định, hướng dẫn do các cơ quan trung ương ban hành, trong đó:
- Bộ Xây dựng ban hành văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục quản lý chất lượng thi công, nội dung, định mức chi phí thực hiện công tác bảo trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù quy định tại Điều 19 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn việc lồng ghép vốn của 02 Chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo bền vững để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Mục VI Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ủy ban Dân tộc, Bộ Thông tin và Truyền thông hoàn thành việc xây dựng, trình ban hành, ban hành 03 văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện các nội dung, tiểu dự án thuộc Dự án 1, Dự án 9, Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Ủy ban Dân tộc; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan rà soát, có giải pháp xử lý dứt điểm các kiến nghị của địa phương liên quan đến vướng mắc trong áp dụng các thông tư, văn bản do cấp bộ ban hành theo tổng hợp tại Báo cáo số 9596/BC-BKHĐT ngày 30 tháng 12 năm 2022.
2. Về việc giao kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025 còn lại của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
- Về giao bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 659/NQ-UBTVQH: Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc khẩn trương làm rõ tác động của việc điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ với việc hoàn thành mục tiêu của các chương trình theo quy định tại các Nghị quyết số 120/2020/QH14 và Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 03 tháng 02 năm 2023.
- Về vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 của 03 chương trình mục tiêu quốc gia, kiến nghị Chính phủ giao Ủy ban Dân tộc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng phương án phân bổ vốn sự nghiệp nguồn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 chi tiết cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trên cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, giao các cơ quan chủ trì thông báo, hướng dẫn mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 hỗ trợ các địa phương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn để chủ động xây dựng kế hoạch cân đối nguồn ngân sách địa phương và thực hiện các giải pháp huy động nguồn lực cho thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Trên đây là Báo cáo về tình hình thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022 và giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện trong năm 2023. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kính báo cáo Chính phủ./.
|
BỘ
TRƯỞNG |
[1] Thuộc trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc.
[2] Các địa phương: Nam Định (94%), Hải Dương (87%), Long An (89%), Đồng Tháp (99%), Phú Thọ (88%), Ninh Bình (96%), Thanh Hóa (85%), Quảng Bình (80%), Thái Nguyên (84%), Lạng Sơn (92%), Lào Cai (93%), Lâm Đồng (98%), Hậu Giang (91%), Lai Châu (81%).
[3] Các địa phương: Trà Vinh (65%), Sóc Trăng (74%), Nghệ An (62%), Thừa Thiên Huế (63%), Khánh Hòa (75%), Bình Phước (71%), Quảng Ngãi (70%), Ninh Thuận (79%), Cao Bằng (60%), Yên Bái (79%), Kon Tum (59%), Đắk Nông (75%).
[4] Các địa phương: Thái Bình (51%), Kiên Giang (44%), Cà Mau (46%), Bắc Giang (41%), Quảng Trị (37%), Quảng Nam (26%), Bình Định (47%), Phú Yên (45%), Bắc Cạn (51%), Tuyên Quang (37%), Hà Giang (44%), Điện Biên (53%), Đăk Lăk (49%).
[5] Các địa phương: Hưng Yên (0%), An Giang (8%), Bạc Liêu (0%), Hà Tĩnh (0%), Bình Thuận (0%), Hòa Bình (0%), Sơn La (0%), Gia Lai (0%)
[6] Chưa nhận được báo cáo từ các địa phương: Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Ninh Thuận, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bạc Liêu.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.