ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/BC-UBND |
Phú Nhuận, ngày 01 tháng 6 năm 2018 |
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
Thực hiện Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 và quy định về chế độ báo cáo; Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính trong 6 tháng đầu năm 2018 như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về kế hoạch cải cách hành chính:
Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 với mục tiêu xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc quận tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả; với chủ đề “Thực hiện cải cách hành chính gắn với nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp”. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính theo nhiệm vụ được giao, xác định trách nhiệm thực hiện của các bộ phận, của từng công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính. Tính đến thời điểm báo cáo, đã thực hiện 20/32 đầu việc theo kế hoạch.
2. Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
a) Nhằm chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân quận đã ban hành các văn bản:
- Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2018.
- Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận.
- Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018 thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018 về Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2018 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Ủy ban nhân dân quận.
- Kế hoạch số 171/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2018 thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn quận năm 2018.
- Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2018 tuyên truyền về cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
- Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2018 về việc ban hành Mục tiêu chất lượng của Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của Ủy ban nhân dân quận.
- Đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018 theo Công văn số 3828/SNV-CCVC ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Sở Nội vụ thành phố.
b) Hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân quận ban hành Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2018 kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận; Quyết định số 322/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2018 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận.
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2017, triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2018.
- Tổ chức giao ban định kỳ hàng quý. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ kết quả thực hiện Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
3. Về kiểm tra công tác cải cách hành chính:
Triển khai Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2018 tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính và hoạt động công vụ đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận. Trước và sau Tết Nguyên đán đã thành lập Tổ công tác kiểm tra đột xuất hoạt động công vụ tại Ủy ban nhân dân phường; kết quả ghi nhận tất cả các đơn vị đều đảm bảo về nhân sự, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả luôn có đủ công chức làm việc, giải quyết, hồ sơ hành chính theo đúng quy định.
4. Về công tác tuyên truyền CCHC, CCTTHC:
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 6574/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018 đến tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc quận và đăng tải trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận.
- Duy trì hoạt động thường xuyên chuyên mục Cải cách hành chính trên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận, Ủy ban nhân dân 15 phường thường xuyên niêm yết bảng hướng dẫn thủ tục hành chính, công khai địa chỉ, số điện thoại nơi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính tại trụ sở và phổ biến các nội dung cơ bản về cải cách hành chính thông qua Bản tin khu phố và sinh hoạt định kỳ tại tổ dân phố để tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia giám sát hoạt động cải cách hành chính của chính quyền địa phương.
5. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác chỉ đạo, điều hành CCHC:
5.7. Những mặt làm được:
Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1 5 phường thường xuyên quán triệt trong đội ngũ cán bộ, công chức nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật về thủ tục, quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo lĩnh vực phụ trách và các lĩnh vực có liên quan, đặc biệt là lực lượng cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường.
5.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật:
1.1.1. Xây dựng VBQPPL:
Chưa phát sinh.
1.1.2. Công tác rà soát, kiểm tra VBQPPL:
- Triển khai Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2018 về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2018 trên địa bàn quận. Trong 6 tháng đầu năm, đã thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xây dựng, quản lý chung cư, nhà cao tầng; Luật Cảnh vệ; Luật Trợ giúp pháp lý; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Phòng Quản lý đô thị quận đã thực hiện rà soát và tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản:
+ Góp ý dự thảo Quyết định điều chỉnh, thay thế Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 và Quyết định số 45/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Góp ý kiến về dự thảo Quyết định ban hành quy định về cơ chế, chính sách đầu tư và quản lý hoạt động của các bến thủy nội địa phục vụ khách du lịch, bến neo đậu phương tiện thủy và bến đưa rước hành khách dưới 12 người không kinh doanh trên địa bàn thành phố của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.1.3. Theo dõi thi hành pháp luật trọng tâm và theo chuyên đề:
Ban hành Kế hoạch số 38/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật năm 2018 trên địa bàn quận.
1.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách thể chế:
1.2.1. Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan phối hợp thực hiện tốt công tác rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền.
1.2.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC):
2.1. Thực hiện cải cách TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ, các bộ, ngành tại Thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/2014/CT-UBND ngày 30/12/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giải pháp chấn chỉnh, tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính và hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Đối với các thủ tục hành chính đã được cấp có thẩm quyền công bố sửa đổi, thay thế, bổ sung đều được niêm yết tại bộ phận một cửa của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
2.2. Công tác kiểm soát TTHC:
2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành của công tác kiểm soát TTHC:
Hoàn tất báo cáo phục vụ công tác kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018. Tham dự Hội nghị triển khai Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và tập huấn nghiệp vụ rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính do Thành phố tổ chức. Tiếp tục cập nhật, đăng tải các thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, phường lên Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính. Đang thực hiện rà soát, đánh giá sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định liên quan đến thủ tục hành chính đối với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
2.2.2. Kết quả triển khai các Kế hoạch:
- Ủy ban nhân dân quận chấp hành yêu cầu của Thành phố không tự ban hành thêm các thủ tục hành chính, các loại hồ sơ trái với quy định, không thuộc thẩm quyền. Cổng thông tin điện tử của quận thường xuyên cập nhật các thủ tục hành chính mới ban hành, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định.
- Công tác niêm yết TTHC: Thực hiện niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của quận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả quận và các cơ quan chuyên môn, các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân phường tại trụ sở Ủy ban nhân dân 15 phường thuận tiện để các tổ chức, cá nhân theo dõi, thực hiện; các quyết định bãi bỏ, thay đổi, điều chỉnh thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, công khai các loại biểu mẫu, thành phần hồ sơ, phí, lệ phí các thủ tục hành chính.
- Duy trì chuyên mục “Kiểm soát thủ tục hành chính” trên Cổng thông tin điện tử của quận và cập nhật đường dẫn trang thông tin về thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân tra cứu trên mạng thông tin. Công khai số điện thoại của phòng kiểm soát thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại cơ quan/đơn vị/UBND cấp xã: tại quận: 197 thủ tục (33 lĩnh vực); tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 128 thủ tục (25 lĩnh vực). Trong đó:
+ Số lượng TTHC đã được công bố: 325 thủ tục.
+ Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông: Tại quận 04 thủ tục (liên thông đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế; liên thông cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xác định nghĩa vụ tài chính). Tại phường 05 thủ tục (liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế; liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ Bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú; liên thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú).
+ Số lượng TTHC đang thực hiện kết hợp: 0
- Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC:
+ Tổng số hồ sơ tiếp nhận: 237.375 hồ sơ, trong đó, tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận là 43.757 hồ sơ, của phường là 193.618 hồ sơ.
+ Tổng số hồ sơ đã giải quyết: 237.375 hồ sơ.
+ Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của phường đạt 100%
+ Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn của quận đạt 100%
+ Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn nhung chưa có kết quả: 00 hồ sơ
- Tình hình thực hiện thư xin lỗi: Chưa phát sinh.
- Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính: Ủy ban nhân dân quận và 15 phường chưa tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về TTHC của tổ chức, cá nhân cũng như từ Sở Tư pháp chuyển về.
- Kết quả kiểm tra công tác kiểm soát TTHC: Chưa phát sinh.
2.3. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách TTHC:
2.3.1. Những mặt làm được:
Ủy ban nhân dân quận đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết hồ sơ theo đúng quy trình, thời gian, không tự ý đặt ra các thủ tục gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và cá nhân.
Niêm yết công khai kịp thời các thủ tục hành chính mới ban hành đã được Thành phố có Quyết định công bố.
2.3.2. Những hạn chế:
Chưa phát sinh.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.1. Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan:
- Ủy ban nhân dân quận sử dụng biên chế tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trên cơ sở số biên chế được giao và bảo đảm tỷ lệ tiết kiệm 10%.
- Duy trì thực hiện Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2017 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 111/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2017 về phân công công việc đối với các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2017 ban hành Quy định ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận đối với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân 15 phường thường xuyên rà soát, kịp thời bổ sung các quy định pháp luật nhằm hoàn thiện quy chế làm việc, quy chế phân công nhiệm vụ thành viên Ủy ban nhân dân phường, phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách.
3.2. Về thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý:
Thực hiện Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách theo loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn, Ủy ban nhân dân quận giao định biên cho 15 phường căn cứ phân loại phường theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ, đảm bảo tiết kiệm 10% theo quy định.
Thực hiện Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phân cấp thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức cho các đơn vị thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân quận tiếp tục thực hiện rà soát nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận đúng thẩm quyền được phân cấp và thời gian theo quy định.
3.3. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
- Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận đã ban hành Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2016 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận.
- Tiếp tục duy trì thực hiện quy trình “một cửa liên thông” giữa phòng Kinh tế và Chi Cục thuế về đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế (tiếp nhận và giải quyết đúng hạn 486 hồ sơ, đạt 100%); liên thông giữa bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với Chi cục Thuế trong việc xác định nghĩa vụ tài chính (tiếp nhận và giải quyết đúng hạn 980 hồ sơ, đạt 100%); đã giải quyết 122 trường hợp thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế; 677 trường hợp thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế; 300 trường hợp liên thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 16 (Ủy ban nhân dân quận và 15 phường)
- Số lượng đơn vị chưa tổ chức theo mô hình cơ chế một cửa: 00
- Số lượng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định: 16
- Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại: 00
- Số lượng công chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: 07 cán bộ, công chức.
3.4. Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính vào ngày thứ bảy hàng tuần:
Duy trì thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc tổ chức làm việc sáng thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận thường xuyên chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường nghiêm túc đảm bảo việc bố trí công chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính tại quận và phường; chú trọng quán triệt đến cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh giờ giấc, tác phong làm việc của các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày thứ bảy trong tuân: 18 cơ quan, đơn vị. Gồm có: phòng Tư pháp, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của quận) và Ủy ban nhân dân 15 phường.
- Số TTHC được tiếp nhận, giải quyết trong ngày thứ bảy hàng tuần: tại quận giải quyết 30 thủ tục, tại phường giải quyết 47 thủ tục; tổng số tiếp nhận và giải quyết 6.070 hồ sơ.
- Số công chức được bố trí làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần: Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị, tại quận bố trí 04 cán bộ, công chức, tại phường bố trí từ 4 đến 6 cán bộ, công chức.
3.5. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
3.5.1. Những mặt làm được:
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân quận đã tập trung rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị thuộc quận để điều chỉnh. Nhờ đó, góp phần khắc phục tình trạng chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý, cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nơi đặt vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của quận và phường cơ bản đảm bảo theo quy định.
3.5.2. Những hạn chế:
Hiện nay, trên địa bàn quận chưa có đơn vị nào đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật để thực hiện mô hình “một cửa” theo hướng hiện đại.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.1. Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức:
Tại quận có 12 cơ quan chuyên môn, 15 Ủy ban nhân dân phường và 45 đơn vị sự nghiệp đã xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
4.2. Về công chức và cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân phường:
- Công chức Ủy ban nhân dân 15 phường:
+ Tổng số lượng công chức của Ủy ban nhân dân 15 phường: 119 người.
+ Số lượng (tỷ lệ %) chất lượng công chức Ủy ban nhân dân 15 phường đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ: 116 (tỷ lệ 97,5%); có 01 công chức trình độ 12/12 (sinh năm 1959) và 02 công chức chưa có chuyên môn phù hợp chức danh đang đảm nhiệm.
+ Số lượng (tỷ lệ %) công chức Ủy ban nhân dân 15 phường được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 119 (tỷ lệ 100%).
- Cán bộ không chuyên trách đang công tác Ủy ban nhân dân 15 phường:
+ Tỏng số lượng Cán bộ không chuyên trách đang công tác tại Ủy ban nhân dân 15 phường: 263 người.
+ Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn: 250 (tỷ lệ 95%).
+ Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách đáp ứng được yêu cầu công tác: 263 (tỷ lệ 100%).
4.3. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được tuyển dụng, bổ nhiệm:
+ Thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên hết thời gian tập sự: 23 trường hợp.
+ Chuyển đổi chức danh nghề nghiệp viên chức: 397 trường hợp.
+ Bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các cơ quan chuyên môn: 04 (trong đó, bổ nhiệm lại 03 trường hợp).
+ Phê chuẩn kết quả bầu các chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường (Chủ tịch, Phó Chủ tịch): 03 trường hợp.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng viên chức ngành giáo dục năm học 2017- 2018 (đợt 2), có 92 thí sinh đủ điều kiện dự thi; kết quả có 44 thí sinh trúng tuyển. Ủy ban nhân dân quận đã ban hành 44 Quyết định tuyển dụng.
+ Tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển đối với 06 trường hợp (có 01 trường hợp đang đợi kiểm tra, sát hạch).
+ Xếp phụ cấp thâm niên nhà giáo đối với 09 trường hợp.
- Tình hình khen thưởng, kỷ luật:
+ Khen thưởng 60 tập thể và 177 cá nhân trong thực hiện các phong trào tại địa phương.
+ Khen thưởng 97 tập thể thi đua xuất sắc và 344 lao động tiên tiến đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2017.
+ Tổ chức Hội nghị tổng kết phong trào thi đua yêu nước năm 2017 và phát động phong trào thi đua năm 2018 đã khen thưởng 35 tập thể và 233 cá nhân có thành tích xuất sắc; trao tặng Huân chương lao động hạng Nhất cho 03 tập thể, Huân chương lao động hạng Nhì cho 01 tập thể và 01 cá nhân, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 01 cá nhân, Bằng khen của Ủy ban nhân dân thành phố cho 22 tập thể và 75 cá nhân; biểu dương, khen thưởng 57 tập thể lao động xuất sắc, 04 chiến sỹ thi đua cấp thành phố và đề nghị thành phố tặng cờ thi đua cho 11 đơn vị xuất sắc dẫn đầu cụm thi đua.
+ Không có cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật phải xử lý.
- Thực hiện chế độ chính sách:
+ Nâng lương theo niên hạn: 165 trường hợp;
+ Nâng lương trước niên hạn: 0 trường hợp;
4.4. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
- Thực hiện đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2018 theo Công văn số 3828/SNV-CCVC ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Sở Nội vụ thành phố.
- Kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phê duyệt:
+ Số lượng tham gia các lớp do Thành phố tổ chức: đã cử 06 cán bộ, công chức tham gia 01 lớp học do Thành phố tổ chức.
+ Số lượng lớp do cơ quan tổ chức/phối hợp tổ chức; số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp do cơ quan tự tổ chức/phối hợp tổ chức: Duy trì tổ chức 02 lớp học Trung cấp Chính trị - Hành chính đã khai giảng năm 2016 với 220 học viên
4.5. Về cải cách công vụ công chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức:
- Thi tuyển cạnh tranh: Căn cứ Công văn số 2234/SNV-CCVC ngày 07 tháng 6 năm 2017 của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Công văn số 131/UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 về việc đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức năm 2017. Kết quả tại các cơ quan chuyên môn quận đăng ký 09 nhu cầu, tại Ủy ban nhân dân 15 phường đăng ký 24 nhu cầu cần tuyển dụng. Hiện đang chờ Kế hoạch tổ chức thi tuyển công chức của thành phố để thông báo đến các thí sinh có nhu cầu đăng ký thi tuyển cạnh tranh.
- Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính: Ủy ban nhân dân quận luôn tạo điều kiện thuận lợi để các thí sinh đăng ký thi tuyển cạnh tranh, khuyến khích cán bộ, công chức đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị tích cực nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4.6. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức:
- Ủy ban nhân dân quận đã ban hành Công văn số 05/UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh đến cán bộ, công chức, người lao động hiện đang làm việc tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn quận.
4.7. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
4.7.1. Những mặt làm được:
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của quận luôn nhận được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và đã có những chuyển biến tích cực về nhận thức, quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ chế, chính sách, pháp luật từ khâu tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ công chức.
Về chất lượng, hầu hết cán bộ, công chức, viên chức quận có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước được nâng cao về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.7.2. Những hạn chế:
Còn một số công chức chưa đảm bảo yêu cầu về chuyên môn theo chức danh đang đảm nhiệm, một số cán bộ không chuyên trách phường chưa có kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
5.1. Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập:
Tất cả các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường đã tổ chức Hội nghị Cán bộ, công chức năm 2018 đúng thời gian và trình tự, thủ tục quy định; lấy ý kiến và biểu quyết thông qua các Quy chế chi tiêu nội bộ và các chế độ, định mức khác đảm bảo công khai, dân chủ.
Triển khai Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn quận.
Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập với kết quả như sau:
5.1.1. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP:
- Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 27 (gồm 12 cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân 15 phường)
- Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 27
- Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 27
- Bình quân số lần mà cán bộ, công chức được tăng thu nhập: cấp quận bình quân 1,23 lần mức lương cơ bản; cấp phường bình quân 0,87 lần mức lương cơ bản.
5.1.2. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP:
- Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ: 45
- Số lượng đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công: 45
- Số lượng đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động: 45
- Số lượng đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên: 45
5.1.3. Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP:
Không phát sinh
5.2. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác cải cách tài chính công:
5.2.1. Những mặt làm được:
Các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đạt hiệu quả. Hàng năm, qua Hội nghị Cán bộ, công chức đều chủ động xây dựng, góp ý và biểu quyết thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy chế có liên quan. Qua thực hiện khoán biên chế và kinh phí, các cơ quan, đơn vị đã tăng mức thu nhập cho cán bộ, công chức so với tiền lương cơ bản.
Các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ, hàng năm qua Đại hội công nhân, viên chức và người lao động, các đơn vị tiến hành sửa đổi, bổ sung và ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động; chủ động sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn theo tiêu chuẩn chức danh và thực hiện hợp đồng lao động theo quy định. Ngoài phần kinh phí ngân sách cấp, các đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ tích cực khai thác các nguồn thu sự nghiệp, bảo đảm chi tiêu hiệu quả, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức chi tiêu để tăng thu nhập cho công nhân, viên chức và người lao động thuộc đơn vị mình.
5.2.2. Những hạn chế:
Còn một số đơn vị sự nghiệp công lập không thể tự cải thiện nguồn thu nhưng vẫn phải duy trì mức chi thường xuyên cho các hoạt động chuyên môn hàng năm, Ủy ban nhân dân quận phải hỗ trợ thêm kinh phí từ ngân sách quận, nên việc tăng số đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên qua từng năm theo yêu cầu của thành phố chưa đảm bảo..
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:
Thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, đã truyền tải 3.492 lượt văn bản vào hộp thư điện tử thành phố để trao đổi thông tin, gửi lịch tuần, văn bản nhằm đảm bảo thông tin kịp thời, giảm tải giấy tờ hành chính, thực hành tiết kiệm. Thường xuyên cập nhật Văn bản pháp luật của Trung ương, Thành phố, Quận; đăng tải 125 tin, bài về những hoạt động, sự kiện của hệ thống chính trị quận lên Cổng thông tin và Giao tiếp điện tử quận và công khai tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính của các tổ chức, cá nhân tại Trang dịch vụ công Thành phố.
Tiếp tục vận hành dịch vụ nhắn tin, thông báo (đã gửi 2.336 tin) để chuyển tải các nội dung điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận đến Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng dịch vụ nhắn tin để trao đổi thông tin hồ sơ thủ tục hành chính, mời nhận kết quả để giảm việc đi lại cho các tổ chức, cá nhân khi giao dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ của Bưu điện thành phố được người dân đồng tình.
Hoàn thành báo cáo quyết toán đối với dự án “Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận và Ủy ban nhân dân 15 phường”.
Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở các đơn vị việc ứng dụng chữ ký số điện tử trong việc phát hành văn bản điện tử tại các phòng ban chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường và việc vận hành các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin Quận đã triển khai. Tiếp tục vận hành thử nghiệm phần mềm “Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh” tại Phòng Kinh tế và phần mềm “Quản lý Lao động” tại Phòng Lao động - Thương binh và xã hội.
- Số đơn vị ứng dụng phần mềm quản lý văn bản: 28
- Số đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc: 30
- Số đơn vị áp dụng gửi thư mời họp thông qua hộp thư điện tử/tin nhắn SMS: 60
- Các phần mềm đang được quản lý, sử dụng tại cơ quan, đơn vị: tổng số 20 phần mềm. Trong đó:
+ Do Bộ, ngành trung ương cung cấp: 01 (Phần mềm Quản lý hộ tịch)
+ Do Thành phố cung cấp: 06 (Quản lý giao dịch đảm bảo đối với hồ sơ nhà đất; Quản lý văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố; Liên thông hệ thống một cửa điện tử quản lý hồ sơ đất đai của thành phố và phần mềm quản lý đất đai của quận; Đường dây nóng của lãnh đạo thành phố; Hệ thống khảo sát ý kiến khách hàng; Hệ thống triển khai, cập nhật, bổ sung chức năng Chỉ đạo điều hành và quản lý hồ sơ công việc theo mô hình liên thông)
+ Do cơ quan chủ động xây dựng thực hiện: 13 (Trang tổng hợp thông tin phục vụ điều hành; Quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Quản lý đơn thư hành chính và khiếu nại tố cáo; Theo dõi thông báo kết luận và chỉ đạo điều hành; Quản lý quy trình ISO điện tử đối với Lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng; Quản lý quy trình ISO điện tử đối với Lĩnh vực cấp giấy phép kinh doanh và hộ kinh doanh; Quản lý quy trình ISO điện tử đối với Lĩnh vực Lao động, tiền lương, tiền công; Quản lý Lịch công tác; Quản lý xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực Kinh tế - Văn hóa - Xã hội - Lao động; Cấp giấy phép xây dựng; Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh; Quản lý lao động; Quản lý bảo trợ xã hội.).
- Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc:
+ Tỷ lệ % công chức lãnh đạo sử dụng: 100%
+ Tỷ lệ % công chức, viên chức còn lại sử dụng: 84%
- Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Cụ thể:
+ Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2: 197
+ Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3: 26 (lĩnh vực Thành lập, hoạt động của hộ kinh doanh: 05 TTHC; lĩnh vực Lao động, tiền lương, tiền công: 04 TTHC; lĩnh vực An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng: 03 TTHC; lĩnh vực Cấp Giấy phép xây dựng: 14 TTHC).
Kết quả, đã tiếp nhận 313/2.321 hồ sơ đăng ký trực tuyến, đạt tỷ lệ 13,49%. Cụ thể, lĩnh vực Hộ tịch 0/464 hồ sơ; lĩnh vực Thành lập, hoạt động của hộ kinh doanh 248/617 hồ sơ (tỷ lệ 40,2%); lĩnh vực Lao động, tiền lương, tiền công 33/678 hồ sơ (tỷ lệ 4,9%); lĩnh vực An toàn thực phẩm và Dinh dưỡng 05/55 hồ sơ (tỷ lệ 9,1%); lĩnh vực Cấp Giấy phép xây dựng 27/507 hồ sơ (tỷ lệ 5,3%).
+ Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4: 0
- Số lượng phòng/ban, đơn vị trực thuộc/UBND phường-xã, thị trấn có Trang thông tin điện tử: 05 (Ủy ban nhân dân quận, Liên đoàn Lao động quận, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quận, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận, phòng Giáo dục và Đào tạo quận).
- Công tác lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức đánh giá đối với công tác tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết: mức độ hài lòng của người dân đối với Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của quận đạt 94,83%, tại 12 cơ quan chuyên môn thuộc quận đạt 99,1%, cấp phường đạt 98,9%.
Hệ thống khảo sát ý kiến khách hàng của Ủy ban nhân dân quận đã tiếp nhận 174 lượt đánh giá của công dân và doanh nghiệp, trong đó có 165 lượt đánh giá hài lòng với tỷ lệ 94,83%, 09 lượt đánh giá không hài lòng với tỷ lệ 5,17%.
Tham mưu Ủy ban nhân dân quận vận hành chính thức Trung tâm xử lý hình ảnh camera quận Phú Nhuận tại trụ sở Công an quận và triển khai giai đoạn 2 với 53 hình ảnh camera được tích hợp (trong đó, lắp mới 14 camera tại các khu vực trọng điểm về an ninh trật tự trên địa bàn phường 2, tích hợp hình ảnh của 22 camera (hiện có) trên địa bàn phường 2; tích hợp hình ảnh của 08 camera (hiện có) trên địa bàn phường 5; lắp mới 09 camera tại các khu vực ùn tắc giao thông trên địa bàn quận gồm các vị trí tại 05 phường: 4, 8, 9, 10, 13) kết nối về Công an quận. Triển khai dự án “Lắp đặt và tích hợp hệ thống camera trên tuyến đường Nguyễn Văn Trỗi về Trung tâm xử lý hình ảnh quận”.
6.2. Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính:
- Triển khai Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2018 về Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường năm 2018.
- Triển khai Quyết định số 280/QĐ-UBND ngày 29/3/2018 ban hành Mục tiêu chất lượng của Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
- Số lượng cơ quan, đơn vị/UBND phường - xã, thị trấn đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử: 27
- Số lượng TTHC đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử tại Cơ quan. Cụ thể:
+ Số lượng TTHC đã được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử tại cơ quan: 325 (quận: 197, phường 128).
+ Số lượng TTHC chưa được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận): 0
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính:
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị đã xây dựng mới và đang sử dụng: 09
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải sửa chữa: 04
- Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải xây dựng mới: 03
6.4. Những mặt làm được, hạn chế trong công tác hiện đại hóa hành chính:
6.4.1. Những mặt làm được:
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân quận luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cấp, tăng tính năng hoạt động của Cổng Thông tin và giao tiếp điện tử quận, tiếp nhận các phần mềm phục vụ công tác cải cách hành chính do Thành phố chuyển giao, từng bước thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo kế hoạch chung.
6.4.2. Những hạn chế:
Đa số máy vi tính được trang bị tại các cơ quan, đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân phường đã cũ, vận hành chậm, không ổn định, không cài được phần mềm chống Virus nên thường xuyên bị nhiễm mã độc và hư hỏng hệ điều hành, gây chậm trễ trong quá trình giải quyết hồ sơ cho người dân.
7. Các sáng kiến, giải pháp về mô hình CCHC, CCTTHC hiệu quả đang áp dụng:
7.1. Tên mô hình:
- Tại Ủy ban ban nhân dân phường 9 đang áp dụng giải pháp gửi tin SMS thông báo kết quả giải quyết và mời nhận hồ sơ cho người dân (áp dụng đối với 15/128 thủ tục hành chính).
- Tại Ủy ban ban nhân dân phường 2 đang áp dụng giải pháp tăng thời gian giải quyết thủ tục hành chính vào buổi chiều đến 18 giờ 00; thực hiện giao dịch thẻ BHYT tự nguyện vào sáng thứ bảy; giảm thời gian giải quyết liên thông cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi từ 10 ngày còn 07 ngày; giảm thời gian xác nhận không có đất nông nghiệp tại địa phương và mốc thời gian sử dụng đất từ 03 ngày còn 01 ngày.
7.2. Đánh giá hiệu quả: Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân liên hệ giải quyết thủ tục hành chính, giảm thời gian đi lại và chi phí tuân thủ TTHC.
1. Đánh giá tổng quát những ưu điểm, mặt làm được của công tác CCHC:
Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính theo thời gian quy định, nội dung kế hoạch thực hiện bám sát chỉ đạo của thành phố, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn trong công tác tham mưu, tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân 15 phường để thực hiện các nội dung của kế hoạch.
Tăng cường công tác kiểm tra và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai các nội dung công tác cải cách hành chính, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, các quy trình liên thông tại quận và phường. Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông cùng với việc tra cứu tiến độ giải quyết thủ tục hành chính qua tổng đài nhắn tin cũng đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian liên hệ đến các cơ quan Nhà nước của tổ chức, công dân.
Tăng cường công tác chỉ đạo và phát huy vai trò người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ, nội dung công tác cải cách hành chính thông qua công tác xây dựng và triển khai kế hoạch, chọn những nội dung còn hạn chế để tổ chức thực hiện.
Công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực và việc cập nhật thường xuyên các quy định mới đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động công vụ trên các lĩnh vực; công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 được duy trì và mở rộng ngày càng hoàn thiện kết hợp với công tác tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đã đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân.
2. Đánh giá tổng quát những tồn tại, hạn chế trong thực hiện CCHC:
Hiện nay, còn nhiều thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực chưa được chuẩn hóa, còn áp dụng văn bản hướng dẫn, quy định của trung ương và sở, ngành nên chưa có quy trình cụ thể để đưa vào hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 nhằm đảm bảo chất lượng, quy trình giải quyết hồ sơ cho tổ chức và cá nhân.
3. Kiến nghị, đề xuất trong công tác CCHC:
Đề nghị Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét không đưa việc đăng ký và công nhận, công nhận lại các danh hiệu văn hóa vào Bộ thủ tục hành chính được quy định tại Quyết định số 5032/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố vì đây là hoạt động mang tính phong trào và vận động nhân dân tham gia, đưa vào bộ thủ tục hành chính thì không phù hợp.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các nội dung công tác cải cách hành chính năm 2018.
Tiếp tục theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập trung các lĩnh vực liên quan đến nhà đất, đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế.
Duy trì kết quả đánh giá thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của các cơ quan, đơn vị. Xây dựng Hệ thống tài liệu và tổ chức tập huấn việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các cơ quan chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Duy trì vận hành có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các lĩnh vực đã triển khai. Hoàn tất việc rà soát, đánh giá sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính đối với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Vận hành chính thức phần mềm “Quản lý Lao động” tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với các lĩnh vực: Thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh, An toàn thực phẩm và dinh dưỡng.
- Đôn đốc, hoàn thành các dự án theo đúng tiến độ công việc đã ký kết: Phần mềm Quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại Phòng Kinh tế; Hệ thống Triển khai, cập nhật, bổ sung chức năng Chỉ đạo điều hành và quản lý hồ sơ công việc theo mô hình liên thông theo Nghị quyết 36a tại Văn phòng HĐND và UBND quận và 15 phường. Triển khai các dự án: Phần mềm Quản lý Vi phạm hành chính và Trật tự đô thị trên Thiết bị di động; Lắp đặt hệ thống kết nối 02 hệ thống mạng Internet và mạng Metronet tại một số phòng, ban chuyên môn thuộc quận và Ủy ban nhân dân 15 phường.
Duy trì chất lượng hoạt động của Cổng Thông tin và Giao tiếp điện tử quận; mở rộng các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước; duy trì việc tham gia Hệ thống “Đối thoại doanh nghiệp-chính quyền” theo chỉ đạo của thành phố./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
BÁO CÁO CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số 28/BC-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2018 của UBND quận Phú
Nhuận)
STT |
Tên Kế hoạch |
Số văn bản |
Thời gian ban hành |
Số nhiệm vụ trong kế hoạch |
Số nhiệm vụ hoàn thành theo kế hoạch (đến thời điểm báo cáo) |
Ghi chú |
1 |
Kế hoạch cải cách hành chính năm |
44/KH-UBND |
16/01/2018 |
32 |
20 |
|
2 |
Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm |
104/KH-UBND |
05/02/2018 |
02 |
|
Thực hiện trong quý III năm 2018 |
3 |
Kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính năm |
197/KH-UBND |
21/3/2018 |
02 |
02 |
Duy trì thực hiện thường xuyên |
4 |
Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm |
36/KH-UBND |
12/01/2018 |
|
|
Duy trì thực hiện thường xuyên |
5 |
Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm |
38/KH-UBND |
15/01/2018 |
|
|
Duy trì thực hiện thường xuyên |
6 |
Kế hoạch công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm |
118/KH-UBND |
08/02/2018 |
|
|
Duy trì thực hiện thường xuyên |
7 |
Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm |
|
|
|
|
|
8 |
Kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm |
|
|
|
|
|
9 |
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức |
|
|
|
|
Thực hiện đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC năm 2018 theo Công văn số 3828/SNV-CCVC ngày 25/9/2017 của Sở Nội vụ thành phố |
10 |
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin |
127/KH-UBND |
13/02/2018 |
05 |
|
Duy trì thực hiện thường xuyên |
11 |
Kế hoạch ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử |
119/KH-UBND |
08/02/2018 |
|
|
Duy trì thực hiện thường xuyên |
12 |
Kế hoạch đánh giá, kiểm tra ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử |
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính)
STT |
Tiêu chí |
Quý I |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Về kế hoạch cải cách hành chính |
|
|
|
|
|
1.1 |
Số đầu việc được quy định trong Kế hoạch |
32 |
32 |
|
|
|
1.2 |
Số lượng đầu việc đã đạt trong Kế hoạch |
06 |
20 |
|
|
|
1.3 |
Số lượng đầu việc phát sinh ngoài Kế hoạch |
0 |
0 |
|
|
|
2 |
Về tổ chức chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính |
|
|
|
|
|
2.1 |
Số lượng tổ chức các hội nghị giao ban công tác CCHC |
|
|
|
|
|
2.2 |
Thi đua, khen thưởng của công tác CCHC |
|
|
|
|
|
3 |
Về kiểm tra công tác cải cách hành chính |
|
|
|
|
|
3.1 |
Số đơn vị được kiểm tra |
|
|
|
|
|
3.2 |
Việc xử lý các vấn đề đặt ra sau khi tiến hành kiểm tra |
|
|
|
|
|
4 |
Về công tác tuyên truyền CCHC, CCTTHC |
|
|
|
|
|
4.1 |
Hình thức, nội dung tuyên truyền |
Phổ biến các quy định pháp luật mới, các chương trình, kế hoạch về CCHC và TTHC |
|
|
|
|
4.2 |
Số lượng |
01 |
|
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
STT |
Tiêu chí |
Quý I |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật |
0 |
0 |
|
|
|
1.1 |
Số lượng và tên văn bản quy phạm pháp luật đã trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành |
|
|
|
|
|
1.2 |
Số lượng và tên văn bản quy phạm pháp luật đã trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường ban hành |
|
|
|
|
|
2 |
Công tác rà soát, kiểm tra văn bản |
0 |
0 |
|
|
|
2.1 |
Tình hình triển khai kế hoạch rà soát định kỳ các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành |
|
|
|
|
|
2.2 |
Kết quả xử lý các vấn đề phát hiện trong quá trình rà soát |
|
|
|
|
|
3 |
Công tác theo dõi thi hành pháp luật trọng tâm và theo chuyên đề theo quy định |
0 |
0 |
|
|
|
3.1 |
Số văn bản quy phạm pháp luật đã được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định |
|
|
|
|
|
3.2 |
Tình hình kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật |
|
|
|
|
|
3.2.1 |
Số văn bản quy phạm pháp luật được kiểm tra thực hiện so với tổng số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành |
|
|
|
|
|
2.2.2 |
Xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra |
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác cải cách thủ tục hành chính)
STT |
Tiêu chí |
Quý I |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Thực hiện cải cách TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước/trọng tâm |
|
|
|
|
|
1.1 |
Số lượng TTHC được cắt giảm |
0 |
0 |
|
|
|
1.2 |
Số lượng TTHC giảm về thời gian thực hiện TTHC |
0 |
0 |
|
|
|
1.3 |
Số lượng TTHC giảm về thành phần hồ sơ |
0 |
0 |
|
|
|
1.4 |
Số lượng TTHC được đa dạng về quy cắt thành phần hồ sơ |
0 |
0 |
|
|
|
1.5 |
Số lượng TTHC được đa dạng hóa cách thức thực hiện TTHC |
0 |
0 |
|
|
|
1.6 |
Số lượng TTHC giảm về chi phí thực hiện TTHC |
0 |
0 |
|
|
|
2 |
Công tác kiểm soát TTHC |
0 |
0 |
|
|
|
2.1 |
Kết quả phối hợp thực hiện rà soát, đơn giản hóa TTHC |
0 |
0 |
|
|
|
2.1.1 |
Số lượng TTHC đã đề xuất Chủ tịch UBND Thành phố đề nghị Trung ương thực hiện phương án đơn giản hóa |
0 |
0 |
|
|
|
2.1.2 |
Số lượng TTHC đề nghị Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ TTHC và các quy định liên quan đến TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương. |
0 |
0 |
|
|
|
2.2 |
Kết quả niêm yết công khai TTHC |
|
|
|
|
|
2.2.1 |
Tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND quận/phường |
Quận: 197 Phường: 128 |
Quận: 197 Phường: 128 |
|
|
|
2.2.2 |
Trang thông tin điện tử quận/phường (nếu có) |
325 |
325 |
|
|
|
2.3 |
Tổng số TTHC đang được tiếp nhận tại UBND quận/phường |
|
|
|
|
|
2.3.1 |
Số lượng TTHC đang tiếp nhận đã được Chủ tịch UBND Thành phố công bố tại UBND quận/phường |
Quận: 197 Phường: 128 |
Quận: 197 Phường: 128 |
|
|
|
2.3.2 |
Số lượng TTHC đang tiếp nhận chưa được Chủ tịch UBND Thành phố công bố tại UBND quận/phường |
0 |
0 |
|
|
|
2.3.3 |
Số lượng TTHC đang thực hiện liên thông tại UBND quận/phường |
Quận: 04 Phường: 05 |
Quận: 04 Phường: 05 |
|
|
|
2.3.4 |
Số lượng, TTHC đang thực hiện kết hợp tại UBND quận/phường |
|
|
|
|
|
2.4 |
Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC |
|
|
|
|
|
2.4.1 |
Tổng số hồ sơ tiếp nhận tại UBND quận/phường |
Quận: 19.827 Phường:88.922 |
Quận: 43. 757 Phường: 193.618 |
|
|
|
2.4.2 |
Tổng số hồ sơ đã giải quyết tại UBND quận/phường |
108.749 |
237.375 |
|
|
|
a |
Số lượng hồ sơ đúng hạn (tỷ lệ % đúng hạn) |
Quận: 19.827 (100%) Phường:88.922 (100%) |
Quận: 43.757 (100%) Phường: 193.618 (100%) |
|
|
|
b |
Số lượng hồ sơ trễ hạn/quá hạn (tỷ lệ % trễ hạn/quá hạn) nhưng chưa có kết quả |
0 |
0 |
|
|
|
2.7 |
Tình hình thực hiện Thư xin lỗi tại UBND quận/phường |
|
|
|
|
|
2.7.1 |
Hình thức |
Văn bản |
Văn bản |
|
|
|
2.7.2 |
Tổng số Thư xin lỗi (tỷ lệ % thư xin lỗi trên tổng số hồ sơ tiếp nhận) |
0 |
0 |
|
|
|
3 |
Kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với quy định hành chính UBND quận/phường |
|
|
|
|
|
3.1 |
Số lượng nhận được từ Sở Tư pháp chuyển |
0 |
0 |
|
|
|
3.2 |
Số lượng đã giải quyết và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp và cá nhân, tổ chức đã phản ánh. |
0 |
0 |
|
|
|
3.3 |
Số lượng chưa giải quyết |
0 |
0 |
|
|
|
4 |
Kết quả kiểm tra công tác kiểm soát TTHC của UBND quận |
|
|
|
|
|
4.1 |
Số lượng phòng/ban, đơn vị đã kiểm tra |
|
|
|
|
|
4.2 |
Kết quả xử lý sau kiểm tra |
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Công tác cải cách tổ chức, bộ máy)
STT |
Tiêu chí |
Quý I |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan |
|
|
|
|
|
1.1 |
Việc triển khai và mức độ tuân thủ quy định về tổ chức bộ máy tại các văn bản quy phạm pháp luật[1] |
72 |
72 |
|
|
|
1.1.1 |
Số lượng phòng/ban |
12 |
12 |
|
|
|
1.1.2 |
Số lượng đơn vị trực thuộc |
45 |
45 |
|
|
|
1.1.3 |
Số lượng UBND cấp xã |
15 |
15 |
|
|
|
1.2 |
Tình hình quản lý biên chế |
|
|
|
|
|
1.2.1 |
Biên chế công chức (số lượng đang bố trí/được phân bổ) |
Cấp quận: 201/218 Cấp phường: 120/155 |
Cấp quận: 201/218 Cấp phường: 119/155 |
|
|
|
1.2.2 |
Biên chế viên chức (nếu có) (số lượng đang bố trí/được phân bổ) |
1.750/1.830 |
1.750/1.830 |
|
|
|
1.2.3 |
Biên chế công chức UBND cấp xã |
155 |
155 |
|
|
|
1.2.4 |
Số lượng cán bộ không chuyên trách đang công tác tại UBND cấp xã |
269 |
263 |
|
|
|
1.3 |
Số lượng Quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế làm việc được ban hành |
142 |
142 |
|
|
|
1.3.1 |
UBND quận |
02 |
02 |
|
|
|
1.3.2 |
Phòng/ban trực thuộc |
24 |
24 |
|
|
|
1.3.3 |
Đơn vị trực thuộc |
86 |
86 |
|
|
|
1.3.4 |
UBND cấp xã |
30 |
30 |
|
|
|
2 |
Thực hiện phân cấp/ủy quyền quản lý |
|
|
|
|
|
2.1 |
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã được UBND Thành phố phân cấp quản lý |
|
|
|
|
|
2.2 |
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã được UBND Thành phố ủy quyền quản lý |
02 |
02 |
|
|
|
2.3 |
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã phân cấp/ủy quyền cho phòng/ban/ đơn vị thực hiện |
21 |
21 |
|
|
|
2.4 |
Số lượng lĩnh vực/TTHC đã phân cấp/ủy quyền cho UBND cấp xã |
0 |
0 |
|
|
|
3 |
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện/cấp xã |
|
|
|
|
|
3.1 |
Số lượng đơn vị đang thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông |
16 |
16 |
|
|
UBND quận và 15 phường |
3.2 |
Số lượng đơn vị chưa tổ chức theo mô hình cơ chế một cửa |
0 |
0 |
|
|
|
3.3 |
Số lượng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định |
16 |
16 |
|
|
|
3.4 |
Số lượng đơn vị thực hiện mô hình một cửa hiện đại |
0 |
0 |
|
|
|
3.5 |
Số lượng công chức/viên chức đang được bố trí tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả |
07 |
07 |
|
|
|
4 |
Thực hiện tiếp nhận, giải quyết TTHC vào ngày Thứ bảy hàng tuần UBND quận, phường |
|
|
|
|
|
4.1 |
Số lượng đơn vị đang thực hiện tiếp nhận và trả kết quả trong buổi sáng ngày Thứ bảy trong tuần |
16 |
16 |
|
|
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận và 15 phường |
4.2 |
Số TTHC được tiếp nhận, giải quyết trong ngày Thứ bảy hàng tuần |
77
thủ tục |
77
thủ tục |
|
|
|
4.3 |
Số công chức/viên chức được bố trí làm việc vào ngày Thứ bảy hàng tuần |
4-6 người |
4-6 người |
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
(Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức)
STT |
Tiêu chí |
Quý l |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Về xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
1.1 |
Số lượng cơ quan, phòng/ban/UBND cấp xã đã xây dựng và phê duyệt cơ cấu công chức theo vị trí việc làm |
12 |
|
|
|
|
1.2 |
Số lượng đơn vị đã xây dựng và phê duyệt cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm |
0 |
|
|
|
Đang chờ Thành phố hướng dẫn quy chế mẫu |
2 |
Về công chức và cán bộ không chuyên trách đang công tác tại UBND phường-xã, thị trấn |
|
|
|
|
|
2.1 |
Công chức UBND phường, xã, thị trấn |
|
|
|
|
|
2.1.1 |
Tổng số lượng công chức của UBND phường, xã, thị trấn trực thuộc |
120 |
119 |
|
|
|
2.1.2 |
Số lượng (tỷ lệ %) chất lượng công chức UBND phường, xã, thị trấn đạt chuẩn theo quy định |
117 (97,5%) |
116 (97,5%) |
|
|
Có phân tích theo Báo cáo |
2.1.3 |
Số lượng (tỷ lệ %) chất lượng công chức UBND phường, xã, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn |
120 (100%) |
119 (100%) |
|
|
|
2.2 |
Cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn |
|
|
|
|
|
2.2.1 |
Tổng số lượng cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn trực thuộc |
269 |
263 |
|
|
|
2.2.2 |
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn |
269 (100%) |
250 (95%) |
|
|
|
2.2.3 |
Số lượng (tỷ lệ %) cán bộ không chuyên trách đang công tác UBND phường, xã, thị trấn đáp ứng được yêu cầu công tác |
269 (100%) |
263 (100%) |
|
|
|
3 |
Số lượng thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
3.1 |
Tuyển dụng |
63 |
65 |
|
|
Công chức: Viên chức: 44 Không chuyên trách: 21 |
3.2 |
Bổ nhiệm |
|
04 |
|
|
|
3.2.1 |
Bổ nhiệm ngạch |
|
|
|
|
Có phân tích theo Báo cáo |
3.2.2 |
Bổ nhiệm chức vụ/chức danh |
0 CV 0 CD |
04 CV 0 CD |
|
|
CV: Chức vụ lãnh đạo CD: Chức danh nghề nghiệp |
3.3 |
Khen thưởng |
148 TT 431 CN |
192 TT 754 CN |
|
|
Trong thực hiện các phong trào tại địa phương |
3.4 |
Kỷ luật |
0 |
|
|
|
|
3.5 |
Các chính sách khác... |
|
|
|
|
|
3.5.1 |
Nâng lương/nâng lương trước niên hạn |
165 |
165 |
|
|
Có phân tích theo Báo cáo |
3.5.2 |
Thôi việc |
17 |
50 |
|
|
Quận: 26 Phường: 24 |
3.5.3 |
Nghỉ hưu |
08 |
25 |
|
|
Quận: 23 Phường: 02 |
4 |
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức |
|
|
|
|
|
4.1 |
Số lượng tham gia các lớp học do Thành phố tổ chức (tỷ lệ % đạt yêu cầu cuối khóa học) |
01 |
01 06 học viên |
|
|
Có phân tích theo Báo cáo |
4.2 |
Số lượng lớp do cơ quan chủ động tổ chức/phối hợp tổ chức |
02 |
02 |
|
|
|
4.3 |
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp do cơ quan tự tổ chức/phối hợp tổ chức (tỷ lệ % đạt yêu cầu cuối khóa học) |
220 |
220 |
|
|
Có phân tích theo Báo cáo |
5 |
Về cải cách công vụ công chức, đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức |
|
|
|
|
|
5.1 |
Thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo cơ quan, đơn vị, phòng, ban |
|
|
|
|
|
5.2 |
Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính |
|
|
|
|
|
6 |
Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
6.1 |
Số lần tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức |
|
15 |
|
|
Kiểm tra đột xuất tại UBND 15 phường |
6.2 |
Xử lý sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra công vụ, công chức |
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
STT |
Tiêu chí |
Quý I |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP |
|
|
|
|
Có phân tích số đơn vị thực hiện tự chủ, tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho CB.CC.VC trong báo cáo |
1.1 |
Số lượng cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ[2] |
27 |
27 |
|
|
|
1.2 |
Số lượng cơ quan, đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công |
27 |
27 |
|
|
|
1.3 |
Số lượng cơ quan, đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên |
27 |
27 |
|
|
|
1.4 |
Bình quân số lần thu nhập được tăng thêm |
|
|
|
|
|
2 |
Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP |
|
|
|
|
|
2.1 |
Số lượng đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ[3] |
45 |
45 |
|
|
|
2.2 |
Số lượng đơn vị ban hành quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công |
45 |
45 |
|
|
|
2.3 |
Số lượng đơn vị có ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để làm căn cứ chi trả thu nhập cho người lao động |
45 |
45 |
|
|
|
2.4 |
Số lượng đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo cấp bậc, chức vụ trở lên |
45 |
45 |
|
|
|
2.5 |
Bình quân số lần thu nhập được tăng thêm |
0,87 - 1,23 |
0,87 - 1,23 |
|
|
|
3 |
Về thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP |
0 |
0 |
|
|
|
3.1 |
Số lượng tổ chức khoa học và công nghệ được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo cơ chế |
|
|
|
|
|
3.2 |
Số tổ chức ban hành quy chế chi tiêu nội bộ |
|
|
|
|
|
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
STT |
Tiêu chí |
Quý I |
6 tháng |
9 tháng |
Tổng số trong năm |
Ghi chú |
1 |
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước |
|
|
|
|
|
1.1 |
Số lượng các đơn vị đang ứng dụng các phần mềm cơ bản được triển khai |
|
|
|
|
|
1.1.1 |
Số lượng đơn vị ứng dụng phần mềm quản lý văn bản |
28 |
28 |
|
|
|
1.1.2 |
Số lượng đơn vị sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) trong trao đổi công việc |
30 |
30 |
|
|
|
1.1.3 |
Số lượng đơn vị áp dụng gửi thư mời họp thông qua hộp thư điện tử/tin nhắn SMS |
60 |
60 |
|
|
|
1.2 |
Các phần mềm đang được quản lý, sử dụng tại cơ quan, đơn vị |
19 |
20 |
|
|
|
1.2.1 |
Do bộ, ngành trung ương cung cấp |
01 |
01 |
|
|
|
1.2.2 |
Do Thành phố cung cấp |
06 |
06 |
|
|
|
1.2.3 |
Do cơ quan chủ động xây dựng thực hiện |
12 |
13 |
|
|
|
1.3 |
Tỷ lệ cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc |
|
|
|
|
|
1.3.1 |
Tỷ lệ % cán bộ lãnh đạo sử dụng |
100% |
100% |
|
|
|
1.3.2 |
Tỷ lệ % công chức, viên chức còn lại sử dụng |
84% |
84% |
|
|
|
1.4 |
Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Cụ thể: |
|
|
|
|
|
1.4.1 |
Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến mức độ 2 |
197 |
193 |
|
|
|
1.4.2 |
Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến mức độ 3 |
22 |
16 |
|
|
|
1.4.3 |
Số lượng TTHC được cung cấp trực tuyến mức độ 4 |
0 |
0 |
|
|
|
1.5 |
Số lượng Trang thông tin điện tử của cơ quan và các phòng/ban/ đơn vị |
04 |
04 |
|
|
|
2 |
Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính |
|
|
|
|
|
2.1 |
Số lượng cơ quan, đơn vị/UBND cấp xã (nếu có) đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 /ISO điện tử[4] |
27 |
27 |
|
|
|
2.2 |
Số lượng TTHC đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử |
Quận: 197 Phường: 128 |
Quận: 197 Phường: 128 |
|
|
|
2.2.1 |
Số lượng TTHC đã được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/1SO điện tử tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận) |
Quận: 197 Phường: 128 |
Quận: 197 Phường: 128 |
|
|
|
2.2.2 |
Số lượng TTHC chưa được công bố đang thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008/ISO điện tử tại cơ quan (tỷ lệ % so với tổng số TTHC đang tiếp nhận) |
0 |
0 |
|
|
|
3 |
Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính |
|
|
|
|
|
3.1 |
Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị đã xây dựng mới và đang sử dụng |
09 |
09 |
|
|
|
3.2 |
Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải sửa chữa |
04 |
04 |
|
|
|
3.3 |
Số lượng trụ sở cơ quan, đơn vị cần phải xây dựng mới |
03 |
03 |
|
|
|
[1] Báo cáo đính kèm tên các phòng/ban và đơn vị trực thuộc theo Phụ lục 9a. Ghi chú: Tên các phòng/ban, đơn vị trực thuộc khác với quy định của các văn bản Trung ương
[2] Danh sách các cơ quan, đơn vị đang thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP không thay đổi (không có Phụ lục 10a).
[3] Danh sách các đơn vị đang thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được thay thế bởi Nghị định số 16/2015/NĐ-CP không thay đổi (không có Phụ lục 10a).
[4] Số lượng cơ quan, đơn vị đang áp dụng không thay đổi (không có Phụ lục 11a).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.