BỘ NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2184/BC-BNV |
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2013 |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
Bộ Nội vụ báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013. Báo cáo gồm 2 phần:
- Công việc chủ yếu đã làm và kết quả;
- Một số công việc trọng tâm trong 6 tháng cuối năm 2013.
I. CÔNG VIỆC CHỦ YẾU ĐÃ LÀM VÀ KẾT QUẢ
1. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền và kiểm tra thực hiện
Trong 6 tháng đầu năm 2013, các bộ, ngành đã tích cực triển khai công tác chỉ đạo, điều hành thông qua công tác rà soát, xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành nhằm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 02/NQ-CP về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Bộ Nội vụ thường xuyên theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành và địa phương nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 30c/NQ-CP), trong đó có việc xây dựng các đề án được Chính phủ giao và các văn bản hướng dẫn triển khai. Trong 6 tháng đầu năm 2013, các bộ, ngành và địa phương đã đẩy mạnh công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thông qua việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính và kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính năm 2013. Nhiều bộ, ngành và địa phương đã tiến hành tổ chức Hội nghị triển khai công tác cải cách hành chính năm, công tác cải cách hành chính quý; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 tại đơn vị mình trên cơ sở cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch cải cách hành chính chung; ban hành quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp nhà nước các cấp về thực hiện cải cách hành chính; ban hành quy định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã được ban hành. Một số bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt, như các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Y tế, Công Thương, Giao thông vận tải... và các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, Hà Nội, Quảng Ngãi, Thái Nguyên, Lào Cai, Phú Thọ, Đắk Nông, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Tây Ninh, Sơn La...
Để đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, ngày 22/5/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Theo đó, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; đảm bảo chất lượng của kế hoạch cải cách hành chính hàng năm; xác định rõ kết quả cụ thể phải đạt được, những nhiệm vụ phải thực hiện gắn với trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện và bố trí nguồn lực bảo đảm cho việc thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định của Bộ Nội vụ. Kết quả cải cách hành chính hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và là một trong những tiêu chí đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 03/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; điều chỉnh phân công các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
Để nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Bộ Nội vụ đang tiếp tục hoàn thiện dự thảo văn bản thay thế Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo góp ý của các bộ, ngành và địa phương để trình Thủ tướng Chính phủ trong thời gian tới. Ngoài ra, Bộ Nội vụ đã nghiên cứu việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính. Trên cơ sở Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính tại các bộ, ngành và địa phương, Bộ Nội vụ đã ban hành văn bản hướng dẫn Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14/12/2012 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015.
Triển khai thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP và Đề án Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phê duyệt tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012, trong 6 tháng đầu năm 2013, Bộ Nội vụ đã và đang triển khai Kế hoạch triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành tại Quyết định số 152/QĐ-BNV ngày 26/02/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Theo đó, Bộ đã ban hành các văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương việc tự chấm điểm, đánh giá kết quả cải cách hành chính. Trong tháng 3 năm 2013 Bộ đã tổ chức 03 hội nghị triển khai cho các bộ, các tỉnh để triển khai công tác điều tra xã hội học lấy ý kiến người dân, tổ chức đánh giá về kết quả cải cách hành chính phục vụ cho việc xác định chỉ số cải cách hành chính, Bộ đã ban hành văn bản số 1528/BNV-CCHC về tổ chức điều tra xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2012, đồng thời đã tổ chức 3 hội nghị tập huấn, triển khai công tác điều tra xã hội học cho các bộ, các tỉnh. Đến nay, công tác điều tra xã hội học đã cơ bản hoàn thành. Bộ Nội vụ đang tiến hành tổng hợp kết quả tự đánh giá chấm điểm của các bộ, các tỉnh để tổ chức họp thẩm định và khẩn trương tổng hợp, phân tích số liệu điều tra xã hội học. Trên cơ sở kết quả các hoạt động trên, Bộ Nội vụ sẽ xây dựng, hoàn thiện báo cáo tổng hợp để tổ chức công bố chỉ số cải cách hành chính vào Quí III theo yêu cầu của Chính phủ.
Triển khai thí điểm thực hiện Đề án Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của Cơ quan hành chính nhà nước được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trong 6 tháng đầu năm, Bộ Nội Vụ đã tiến hành khảo sát tại 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Gia Lai, Đồng Nai, Bạc Liêu, Lạng Sơn, Nghệ An với 6 lĩnh vực dịch vụ: Cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng minh thư nhân dân, chứng thực, đăng ký khai sinh, đăng ký kết hôn. Trên cơ sở kết quả thí điểm và việc hoàn thiện phương pháp đo lường, bảng hỏi, phương pháp xác định mẫu điều tra, Bộ Nội vụ sẽ xây dựng văn bản hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm 2013, các bộ, ngành và địa phương cũng đã có nhiều chỉ đạo tích cực trong việc tổ chức khảo sát, lấy ý kiến người dân về bộ máy hành chính nhà nước. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Kế hoạch khảo sát, điều tra lấy ý kiến đánh giá của người dân, doanh nghiệp về chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đầu tư trên địa bàn; tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, thành phố Hà Nội đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, công tác thông tin tuyên truyền cải cách hành chính tập trung tuyên truyền việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ; về Đề án xác định Chỉ số Cải cách hành chính; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và các mô hình, sáng kiến trong cải cách hành chính của các bộ, ngành và địa phương. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam đã tích cực chỉ đạo xây dựng cụ thể kế hoạch tuyên truyền, mở ra nhiều chuyên mục mới, tổ chức các buổi phỏng vấn, tọa đàm trực tiếp, tuyên truyền theo chiều sâu, khai thác vấn đề dưới nhiều góc độ và khía cạnh của công tác cải cách hành chính. Nhiều địa phương đã tiếp tục có các tin, bài, chuyên trang và chuyên mục về cải cách hành chính như: Thái Nguyên, Bình Phước, Phú Thọ, Hà Giang, Quảng Bình... Tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch tổ chức cuộc thi mô hình, sáng kiến cải cách hành chính của công chức, viên chức trẻ năm 2013. Ngoài ra, trong các chương trình thời sự và một số chuyên đề, chuyên mục khác đều lồng ghép tuyên truyền một số nội dung của cải cách hành chính.
Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện cải cách hành chính đã được nhiều bộ, ngành và địa phương quan tâm triển khai thực hiện. Với vai trò cơ quan thường trực cải cách hành chính của Chính phủ, Bộ Nội vụ đã có Quyết định số 579/QĐ-BNV ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2013 của Bộ Nội vụ. Theo đó, trong năm 2013, Bộ Nội vụ sẽ tiến hành kiểm tra công tác cải cách hành chính của 05 Bộ và 15 tỉnh, thành phố. Thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt, trong tháng 6 năm 2013, Bộ Nội vụ đã tiến hành kiểm tra công tác cải cách hành chính tại Bộ Công an, Bộ Công Thương, tỉnh Hà Nam. Trong 6 tháng đầu năm 2013, các bộ, ngành và địa phương đã ban hành Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2013 và tiến hành kiểm tra công tác cải cách hành chính, việc giải quyết thủ tục hành chính và kỷ cương, kỷ luật hành chính tại các đơn vị trực thuộc, như: tỉnh Thừa Thiên Huế đã kiểm tra tại 08 sở, ban ngành, 03 UBND huyện, thị xã, thành phố và 18 xã, phường, thị trấn; tỉnh Yên Bái đã thành lập Đoàn kiểm tra cải cách hành chính trực tiếp tại 07 đơn vị sở, ngành và 04 đơn vị huyện, thị xã, thành phố; tỉnh Quảng Ngãi tiến hành kiểm tra chuyên đề về công tác cải cách hành chính năm 2012, 2013 tại 6 đơn vị sở, ngành, 4 đơn vị cấp huyện và 3 đơn vị cấp xã; thành phố Đà Nẵng đã tiến hành 10 cuộc kiểm tra, 02 cuộc thanh tra tại các đơn vị trên địa bàn thành phố, trọng tâm là tình hình giải quyết thủ tục hành chính và trách nhiệm đạo đức công vụ. Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai đã tổ chức giám sát tình hình thực hiện cải cách hành chính tại 01 đơn vị cấp huyện trong tỉnh. Tỉnh ủy Lào Cai có kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết quả giám sát chuyên đề việc lãnh đạo, chỉ đạo Đề án Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015 đối với một số đơn vị trong tỉnh.
2. Kết quả đạt được
a) Cải cách thể chế:
Công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, ngành đã được thực hiện đúng quy định, kịp thời với chất lượng văn bản ngày càng được nâng cao. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có nhiều chỉ đạo về công tác cải cách thể chế, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong 6 tháng đầu năm 2013, Chính phủ đã ban hành gần 60 nghị định quan trọng để kịp thời điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội cần thiết, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07/01/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng; Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.
Các bộ, ngành đã xây dựng và ban hành mới nhiều văn bản pháp luật. Trong 6 tháng đầu năm 2013, Bộ Tư pháp đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 14/28 văn bản, đề án, đạt 50,0% kế hoạch. Ngoài ra, Bộ Tư pháp đã tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án Luật trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khóa XIII như: Ban hành kế hoạch xây dựng các dự thảo văn bản và hồ sơ trình để tổ chức họp Ban soạn thảo và tiến hành tổng kết các lĩnh vực để xây dựng các dự án Bộ luật Dân sự (sửa đổi), Bộ luật Hình sự (sửa đổi), Luật Hôn nhân và gia đình (sửa đổi) dự án Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hợp nhất), dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng, dự án Luật Hộ tịch, dự án Luật Chứng thực... qua đó sẽ bảo đảm nâng cao hơn nữa chất lượng và tiến độ xây dựng các dự án Luật quan trọng theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và các Chương trình, Chiến lược của các cấp có thẩm quyền, nhằm bảo đảm đến năm 2015, cơ bản hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực tư pháp phục vụ phát triển kinh tế thị trường. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ ban hành 13 nghị định và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 quyết định, ban hành theo thẩm quyền 11 thông tư và phối hợp với các Bộ ban hành 05 thông tư liên tịch. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trình và ban hành theo thẩm quyền 35 văn bản. Bộ Công an đã ban hành nhiều văn bản, như: Thông tư số 02/2013/TT-BCA ngày 05 tháng 01 năm 2013 về việc ban hành, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên quan đến công tác quản lý xuất nhập cảnh; Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC. Công tác kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được các bộ, ngành và địa phương thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Qua đó, đã kịp thời phát hiện, xử lý những văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, không còn phù hợp hoặc văn bản có sai phạm về nội dung, thẩm quyền ban hành.
b) Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước:
Trên cơ sở Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các bộ, ngành đang tích cực thực hiện rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức để xây dựng và trình Chính phủ Nghị định thay thế, sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan mình. Bộ Nội vụ đã thẩm định và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Ngoại giao. Nhiều bộ, ngành cũng tiếp tục xây dựng và lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc để ban hành quy định phân cấp về tổ chức, biên chế, quản lý công chức, viên chức giữa bộ và các đơn vị trong bộ, như: Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải.
Trong 6 tháng đầu năm 2013, Bộ Nội vụ đã tích cực thực hiện các nhiệm vụ được giao về công tác tổ chức bộ máy, biên chế để kiện toàn tổ chức, bộ máy các bộ, cơ quan ngang bộ theo cơ cấu Chính phủ khóa XIII, bảo đảm Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, bao quát đầy đủ các ngành, lĩnh vực. Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng bộ, ngành. Bộ Nội vụ tiếp tục triển khai rà soát, chỉnh sửa các dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Các địa phương tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp lại tổ chức bộ máy, kiện toàn tổ chức bên trong, ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị; bổ sung chức năng, nhiệm vụ, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, như: Hà Nội, Thái Nguyên, Bình Định, Kon Tum, Bình Thuận... Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy chế tổ chức và hoạt động mẫu 12/12 cơ quan chuyên môn quận, huyện. Tỉnh Bình Dương đã thành lập thêm phòng Pháp chế tại 03 sở, nâng tổng số lên 6/14 sở thành lập phòng Pháp chế theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
c) Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Trong 6 tháng đầu năm 2013 các bộ, ngành và địa phương tiếp tục khẩn trương triển khai thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ phê duyệt, ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2013 và Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính. Để bảo đảm tính hiệu quả của Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính trong điều kiện chuyển giao nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Cục Kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Chính phủ sang Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 367/QĐ-TTg về việc thành lập Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính với trách nhiệm tư vấn, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các sáng kiến cải cách, quy định hành chính có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Theo đó, trách nhiệm của Hội đồng là tư vấn, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về các sáng kiến cải cách quy định hành chính có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương. Để bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính sớm ổn định, tiếp tục duy trì hiệu quả, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Bên cạnh đó Bộ Tư pháp cũng đang xây dựng Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã. Dự kiến, sau khi Thông tư này được ban hành, Bộ Tư pháp sẽ có hướng dẫn cụ thể đối với việc chuyển giao nguyên trạng nhiệm vụ, bộ máy tổ chức, biên chế làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Bộ, ngành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sang tổ chức Pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Sở Tư pháp địa phương theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 13/VPCP-TCCV ngày 02 tháng 01 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ.
Việc cập nhật, công bố, công khai và đánh giá tác động thủ tục hành chính đã được thực hiện tốt tại nhiều bộ, ngành, địa phương. Trong 6 tháng đầu năm, các bộ, ngành đã hoàn thành việc đơn giản hóa 115 thủ tục hành chính, nâng tổng số thủ tục hành chính được đơn giản hóa lên 3.396 thủ tục hành chính trên tổng số 4.751 thủ tục hành chính đã được Chính phủ phê duyệt tại 25 Nghị quyết phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; thực hiện đánh giá tác động 1.053 thủ tục hành chính được quy định tại 237 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đã ban hành 2.181 quyết định công bố thủ tục hành chính và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Bộ Tư pháp đã kiểm soát chất lượng 23.451 hồ sơ thủ tục hành chính để công khai trên mạng Internet; tiến hành rà soát 890 quy định, thủ tục hành chính được quy định tại 157 văn bản quy phạm pháp luật; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã rà soát 5.840 quy định, thủ tục hành chính được quy định tại 1.138 văn bản quy phạm pháp luật. Bên cạnh đó, Bộ Tư pháp cũng đang đôn đốc 07/17 bộ gửi kết quả rà soát đến Bộ Tư pháp để thẩm, định trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2012).
Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tiếp tục được các địa phương quan tâm đẩy mạnh. Nhiều địa phương đã chú trọng tăng cường đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, bố trí cán bộ, công chức có năng lực đáp ứng yêu cầu làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã tăng cường đầu tư xây dựng và nhân rộng mô hình một cửa điện tử, giúp cho người dân, tổ chức có thể theo dõi được thông tin, tình trạng giải quyết thủ tục hành chính của mình, đồng thời giúp cho lãnh đạo có thể theo dõi quá trình luân chuyển, giải quyết hồ sơ ở từng khâu của quy trình giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo thời gian theo quy định. Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện và duy trì tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa đều được xây dựng quy trình và có hướng dẫn chi tiết. Toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang WEB của các cơ quan. Nhằm mở rộng lĩnh vực thực hiện cơ chế một cửa liên thông, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã chỉ đạo triển khai mô hình một cửa hiện đại đồng loạt tại tất cả các Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh. Mô hình một cửa liên thông và một cửa hiện đại cấp huyện tiếp tục được thực hiện tốt tại nhiều địa phương, như: Bình Định, Cần Thơ, Kiên Giang, Bạc Liêu, Đà Nẵng, Hải Dương ...
d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương tiếp tục có nhiều giải pháp chủ động, tích cực triển khai các nội dung tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Bộ Nội vụ đang tích cực triển khai xây dựng ban hành các văn bản, chương trình về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tổng hợp, kiểm tra đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện chính sách, chế độ và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong cả nước được thực hiện cụ thể sát sao. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các bộ, ngành, địa phương được tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch, kế hoạch và yêu cầu tiến độ đề ra trong đó có việc tiếp tục nghiên cứu đổi mới thể chế quản lý cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả trong tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức; tập trung xây dựng và hoàn thiện một số văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức.
Thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức", Bộ Nội vụ đã có Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Bộ Nội vụ và đã họp Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; ban hành văn bản hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Đây là bước quan trọng trong việc xác định căn cứ, nguyên tắc, phương pháp, trình tự, thủ tục xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; thẩm quyền quyết định, phê duyệt, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Thông qua đó, các cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; tổng hợp sản phẩm của đề án để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Đồng thời, cũng có thể đánh giá được tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, độ phức tạp, quy mô, phạm vi, đối tượng phục vụ; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường tính chuyên nghiệp, hiệu quả của nền công vụ. Các bộ, ngành và địa phương đã tập trung chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và xây dựng cơ cấu vị trí việc làm theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, ban hành Quyết định về việc thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 2013-2015, như: Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Yên Bái, Sóc Trăng... Bộ Nội vụ đã ban hành văn bản số 908/BNV-CCHC ngày 18/3/2013 về việc đồng ý triển khai phạm vi rộng mô hình đánh giá kết quả công việc của công chức tại thành phố Đà Nẵng trên cơ sở kết quả thí điểm tại 10 đơn vị trên địa bàn thành phố.
d) Hiện đại hóa nền hành chính và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2008:
Các bộ, ngành và địa phương tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan nhà nước, nâng cấp hoàn thiện bộ phận và mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử, tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ Y tế đã có 291 thủ tục hành chính công thực hiện ở mức độ 2 và có gần 10 dịch vụ hành chính công được triển khai đạt mức độ 3 tại Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Khám chữa bệnh. Tỉnh Bình Dương đã có 4 sở và 7 đơn vị hành chính cấp huyện áp dụng phần mềm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa. Tỉnh Bình Thuận, tỉnh Kon Tum đã phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng năm 2020. Thành phố Hà Nội đã có văn bản nhằm tăng cường việc ứng dụng họp trực tuyến, đưa tiêu chí ứng dụng họp trực tuyến của các sở, ngành, quận, huyện vào kết quả đánh giá xếp loại ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố hàng năm. Đồng thời, thành phố Hà Nội cũng đã chỉ đạo các đơn vị quận, huyện xây dựng đề án thí điểm thực hiện “cơ quan điện tử”. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội đã thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại địa chỉ: http://tnmtnd.hanoi.gov.vn. Theo đó, Thành phố sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sau ngày 01/7/2004; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2004) mà không có biến động về sử dụng đất (không bao gồm các thủ tục về: trường hợp thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn và trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất); tiến hành cấp lại giấy chứng nhận cho trường hợp giấy chứng nhận đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; cấp lại giấy chứng nhận do bị mất; cấp lại giấy chứng nhận cho trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp trước ngày Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009).
Các bộ, ngành và địa phương tiếp tục tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 : 2008 vào hoạt động quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp cho quy trình giải quyết công việc của cơ quan được minh bạch, chất lượng công việc được nâng lên, thay đổi phương thức và công cụ làm việc theo hướng linh hoạt, thuận tiện cho cán bộ, công chức. Triển khai Kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, Bộ Khoa học và Công nghệ đang hoàn chỉnh lần cuối các quy trình tác nghiệp của các đơn vị áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 để được cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn.
3. Nhận xét, đánh giá chung
a) Ưu điểm:
- Trong 6 tháng đầu năm 2013, công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính đã được nhiều bộ, ngành và địa phương tập trung quan tâm, nhiều đồng chí lãnh đạo của các bộ, ngành và địa phương đã trực tiếp đôn đốc, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính, qua đó đã đạt được một số kết quả tốt. Công tác kiểm tra cải cách hành chính đã được quan tâm, sự tham gia tích cực và quyết liệt của nhiều cơ quan, ban, ngành như tỉnh ủy, hội đồng nhân dân tỉnh, qua đó đã kiến nghị các cơ quan, địa phương khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính và phát huy những mặt tích cực, những kết quả đạt được để công tác cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương được tốt hơn.
- Công tác tổ chức và triển khai thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được các cơ quan, đơn vị tích cực đẩy mạnh thực hiện nên đã có báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kịp thời gửi về Bộ Nội vụ.
- Chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp ngày càng được nâng cao với việc tăng cường đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; nhân rộng mô hình một cửa điện tử; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận này.
- Công tác lập kế hoạch cải cách hành chính, kế hoạch tuyên truyền, kế hoạch kiểm tra và xây dựng báo cáo cải cách hành chính quý và 6 tháng đầu năm 2013 được thực hiện khá tốt, chất lượng báo cáo đã được nâng cao tại các bộ, ngành và địa phương như: Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Bạc Liêu, Yên Bái, thành phố Đà Nẵng... Đến nay, đã có 21/30 bộ, ngành và 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2013.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Đến nay, vẫn còn một số bộ, ngành chưa ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 (Phụ lục II).
- Còn một số đề án, dự án tại Nghị quyết 30c/NQ-CP chưa được các bộ, ngành triển khai có kết quả (Phụ lục III).
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng về cơ bản đã bảo đảm tính thống nhất pháp lý, tuy nhiên, công tác soạn thảo và ban hành một số văn bản của một số bộ, ngành chưa được quan tâm đúng mức cho nên đã dẫn đến một số văn bản không thể áp dụng ngay được, tiến độ còn chậm.
- Còn một số bộ chưa trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đối với những thủ tục đã được rà soát nên ảnh hưởng chung tới tiến độ rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính là công tác trọng tâm năm 2013.
- Một số bộ, ngành và địa phương chưa quan tâm đến việc xây dựng báo cáo cải cách hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ tại Công văn số 725/BNV-CCHC ngày 01/3/2012 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính theo các nội dung của Nghị quyết số 30c/NQ-CP nên chất lượng báo cáo còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra (Phụ lục I).
II. MỘT SỐ CÔNG VIỆC TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013
1. Triển khai thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; các bộ khẩn trương xây dựng và triển khai các đề án, dự án được phân công tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương triển khai xác định và công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2012 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào Quí III năm 2013.
3. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính của các bộ, ngành và giảng viên cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” tại Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng năm 2012.
4. Tiếp tục xây dựng dự thảo Văn bản sửa đổi Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
5. Tiếp tục rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa phương; sớm hoàn thiện xây dựng nghị định thay thế, sửa đổi các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của các bộ, ngành.
6. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của Chính phủ.
7. Tiếp tục thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo các Nghị quyết của Chính phủ. Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg.
8. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
9. Các bộ, ngành và địa phương tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính. Triển khai có hiệu quả các nội dung đã được xây dựng tại kế hoạch cải
cách hành chính năm 2013 của bộ, ngành và địa phương, trong đó chú ý đến việc bố
trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ
trong kế hoạch.
Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2013, Bộ Nội vụ xin trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG BÁO CÁO CÔNG TÁC CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
(Tính đến ngày 20 tháng 6 năm
2013)
(Kèm theo Báo cáo số 2184/BC-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội
vụ)
Stt |
Đơn vị |
Có báo cáo |
Không có báo cáo |
I. Các bộ, ngành Trung ương |
|||
1 |
Bộ Ngoại giao |
X |
|
2 |
Bộ Quốc phòng |
X |
|
3 |
Bộ Công an |
X |
|
4 |
Bộ Nội vụ |
X |
|
5 |
Bộ Tài chính |
X |
|
6 |
Bộ Tư pháp |
X |
|
7 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
X |
|
8 |
Bộ Y tế |
X |
|
9 |
Bộ Xây dựng |
X |
|
10 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
X |
|
11 |
Bộ Công Thương |
X |
|
12 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
X |
|
13 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
X |
|
14 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
X |
|
15 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
X |
|
16 |
Bộ Giao thông vận tải |
X |
|
17 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
X |
|
18 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
X |
|
19 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
X |
|
20 |
Văn phòng Chính phủ |
X |
|
21 |
Thanh tra Chính phủ |
X |
|
22 |
Ủy ban Dân tộc |
|
X |
23 |
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh |
X |
|
24 |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
X |
|
25 |
Thông tấn xã Việt Nam |
X |
|
26 |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
X |
|
27 |
Đài Truyền hình Việt Nam |
X |
|
28 |
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh |
|
X |
29 |
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam |
|
X |
30 |
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
X |
|
|
Tổng cộng |
27 |
3 |
II. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
|
|
|
1 |
An Giang |
X |
|
2 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
X |
|
3 |
Bạc Liêu |
X |
|
4 |
Bắc Kạn |
X |
|
5 |
Bắc Giang |
X |
|
6 |
Bắc Ninh |
X |
|
7 |
Bến Tre |
X |
|
8 |
Bình Dương |
X |
|
9 |
Bình Định |
X |
|
10 |
Bình Phước |
X |
|
11 |
Bình Thuận |
X |
|
12 |
Cà Mau |
X |
|
13 |
Cao Bằng |
X |
|
14 |
Cần Thơ |
X |
|
15 |
Đà Nẵng |
X |
|
16 |
Đắk Lắk |
X |
|
17 |
Đắk Nông |
X |
|
18 |
Điện Biên |
X |
|
19 |
Đồng Nai |
X |
|
20 |
Đồng Tháp |
X |
|
21 |
Gia Lai |
X |
|
22 |
Hà Nội |
X |
|
23 |
Hà Giang |
X |
|
24 |
Hà Nam |
X |
|
25 |
Hà Tĩnh |
X |
|
26 |
Hải Dương |
X |
|
27 |
Hải Phòng |
|
X |
28 |
Hậu Giang |
X |
|
29 |
Hòa Bình |
X |
|
30 |
TP. Hồ Chí Minh |
X |
|
31 |
Hưng Yên |
X |
|
32 |
Khánh Hòa |
X |
|
33 |
Kiên Giang |
|
X |
34 |
Kon Tum |
X |
|
35 |
Lai Châu |
X |
|
36 |
Lạng Sơn |
X |
|
37 |
Lâm Đồng |
X |
|
38 |
Lào Cai |
X |
|
39 |
Long An |
|
X |
40 |
Nam Định |
X |
|
41 |
Nghệ An |
X |
|
42 |
Ninh Bình |
X |
|
43 |
Ninh Thuận |
X |
|
44 |
Phú Thọ |
X |
|
45 |
Phú Yên |
X |
|
46 |
Quảng Bình |
X |
|
47 |
Quảng Nam |
X |
|
48 |
Quảng Ngãi |
X |
|
49 |
Quảng Ninh |
X |
|
50 |
Quảng Trị |
X |
|
51 |
Sóc Trăng |
X |
|
52 |
Sơn La |
X |
|
53 |
Tây Ninh |
X |
|
54 |
Thái Bình |
X |
|
55 |
Thái Nguyên |
X |
|
56 |
Thanh Hóa |
X |
|
57 |
Thừa Thiên Huế |
X |
|
58 |
Tiền Giang |
X |
|
59 |
Trà Vinh |
X |
|
60 |
Tuyên Quang |
X |
|
61 |
Vĩnh Long |
X |
|
62 |
Vĩnh Phúc |
X |
|
63 |
Yên Bái |
X |
|
|
Tổng cộng |
60 |
3 |
CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2013
(Tính đến ngày 20 tháng 6
năm 2013)
(Kèm theo Báo cáo số 2184/BC-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ)
Stt |
Đơn vị |
Đã ban hành |
Chưa ban hành |
I. Các bộ, ngành Trung ương |
|
|
|
1. |
Bộ Ngoại giao |
X |
|
2. |
Bọ Quốc phòng |
X |
|
3. |
Bộ Công an |
X |
|
4. |
Bộ Nội vụ |
X |
|
5. |
Bộ Tài chính |
|
X |
6. |
Bộ Tư pháp |
X |
|
7. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
X |
|
8. |
Bộ Y tế |
X |
|
9. |
Bộ Xây dựng |
|
X |
10. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
X |
|
11. |
Bộ Công thương |
X |
|
12. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
X |
|
13. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
X |
|
14. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
X |
|
15. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
X |
|
16. |
Bộ Giao thông vận tải |
X |
|
17. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
X |
|
18. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
X |
|
19. |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
X |
|
20. |
Văn phòng Chính phủ |
|
X |
21. |
Thanh tra Chính phủ |
X |
|
22. |
Ủy ban Dân tộc |
|
X |
23. |
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh |
X |
|
24. |
Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
X |
|
25. |
Thông tấn xã Việt Nam |
|
X |
26. |
Đài Tiếng nói Việt Nam |
|
X |
27. |
Đài Truyền hình Việt Nam |
X |
|
2,8. |
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh |
|
X |
29. |
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam |
|
X |
30. |
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
|
X |
|
Tổng cộng |
21 |
9 |
II. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
|
|
|
1 |
An Giang |
X |
|
2 |
Bà Rịa-Vũng Tàu |
X |
|
3 |
Bạc Liêu |
X |
|
4 |
Bắc Kạn |
X |
|
5 |
Bắc Giang |
X |
|
6 |
Bắc Ninh |
X |
|
7 |
Bến Tre |
X |
|
8 |
Bình Dương |
X |
|
9 |
Bình Định |
X |
|
10 |
Bình Phước |
X |
|
11 |
Bình Thuận |
X |
|
12 |
Cà Mau |
X |
|
13 |
Cao Bằng |
X |
|
14 |
Cần Thơ |
X |
|
15 |
Đà Nẵng |
X |
|
16 |
Đắk Lắk |
X |
|
17 |
Đắk Nông |
X |
|
18 |
Điện Biên |
X |
|
19 |
Đồng Nai |
X |
|
20 |
Đồng Tháp |
X |
|
21 |
Gia Lai |
X |
|
22 |
Hà Nội |
X |
|
23 |
Hà Giang |
X |
|
24 |
Hà Nam |
X |
|
25 |
Hà Tĩnh |
X |
|
26 |
Hải Dương |
X |
|
27 |
Hải Phòng |
X |
|
28 |
Hậu Giang |
X |
|
29 |
Hòa Bình |
X |
|
30 |
TP. Hồ Chí Minh |
X |
|
31 |
Hưng Yên |
X |
|
32 |
Khánh Hòa |
X |
|
33 |
Kiên Giang |
X |
|
34 |
Kon Tum |
X |
|
35 |
Lai Châu |
X |
|
36 |
Lạng Sơn |
X |
|
37 |
Lâm Đồng |
X |
|
38 |
Lào Cai |
X |
|
39 |
Long An |
X |
|
40 |
Nam Định |
X |
|
41 |
Nghệ An |
X |
|
42 |
Ninh Bình |
X |
|
43 |
Ninh Thuận |
X |
|
44 |
Phú Thọ |
X |
|
45 |
Phú Yên |
X |
|
46 |
Quảng Bình |
X |
|
47 |
Quảng Nam |
X |
|
48 |
Quảng Ngãi |
X |
|
49 |
Quảng Ninh |
X |
|
50 |
Quảng Trị |
X |
|
51 |
Sóc Trăng |
X |
|
52 |
Sơn La |
X |
|
53 |
Tây Ninh |
X |
|
54 |
Thái Bình |
X |
|
55 |
Thái Nguyên |
X |
|
56 |
Thanh Hóa |
X |
|
57 |
Thừa Thiên Huế |
X |
|
58 |
Tiền Giang |
X |
|
59 |
Trà Vinh |
X |
|
60 |
Tuyên Quang |
X |
|
61 |
Vĩnh Long |
X |
|
62 |
Vĩnh Phúc |
X |
|
63 |
Yên Bái |
X |
|
|
Tổng cộng |
63 |
0 |
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ĐƯỢC GIAO TẠI NGHỊ
QUYẾT SỐ 30C/NQ-CP NGÀY 08/11/2011 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Báo cáo số 2184/BC-BNV ngày 25/6/2013 của Bộ Nội vụ)
STT |
TÊN ĐỀ ÁN, DỰ ÁN |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CẤP TRÌNH PHÊ DUYỆT |
THỜI GIAN TRÌNH |
KẾT QUẢ ĐÃ THỰC HIỆN |
1. |
Đề án “Cải cách cơ chế phối hợp trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô giai đoạn 2012-2020” |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Thủ tướng Chính phủ |
|
Đã trình Thủ tướng Chính phủ (Tờ trình số 1109/TTr-BKHĐT ngày 22/02/2013). |
2. |
Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” |
Bộ Nội vụ |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
Tháng 12/2012 |
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
3. |
Đề án “Chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ công chức giai đoạn 2011-2020” |
Bộ Nội vụ |
Thủ tướng Chính phủ |
Tháng 10/2012 |
Đã trình Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 3925/TTr-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ Nội vụ |
4. |
Đề án “Cải cách tổng thể chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công” |
Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương nhà nước |
Thủ tướng Chính phủ |
|
- Đã trình Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 02/2012, trình Bộ Chính trị tháng 3/2012, trình Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI tháng 4/2012. - Trên cơ sở Kết luận số 23-KL/TW ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung ương 5 Khóa XI, các bộ, cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương nhà nước tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện Đề án để trình tại Hội nghị Trung ương 7 Khóa XI. |
5. |
Đề án “Hỗ trợ nhân rộng triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện giai đoạn 2011 - 2015” |
Bộ Nội vụ |
Thủ tướng Chính phủ |
Tháng 9/2012 |
Đã Hoàn thiện Đề án và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Tờ trình số 4617/TTr-BNV ngày 19/12/2012 của Bộ Nội vụ |
6. |
Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015” |
Bộ Nội vụ |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
Tháng 8/2012 |
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
7. |
Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015”. |
Bộ Nội vụ |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
Tháng 10/2012 |
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
8. |
Dự án “Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức”. |
Bộ Nội vụ |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
Tháng 10/2012 |
Đang triển khai xây dựng |
9. |
Đề án “Xây dựng công cụ đánh giá tác động thủ tục hành chính và phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính” |
Văn phòng Chính phủ |
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ |
Quý IV/2012 |
- Đã thành lập Tổ công tác và phê duyệt kế hoạch xây dựng Đề án trong tháng 4/2012. - Đang nghiên cứu xây dựng các tiêu chí để đánh giá tác động thủ tục hành chính. |
10. |
Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện”. |
Bộ Nội vụ |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
Tháng 12/2012 |
Đã được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. |
11. |
Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”. |
Bộ Y tế |
Bộ trưởng Bộ Y tế |
Tháng 12/2012 |
- Bộ Y tế đã chỉ đạo và phân công Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Công đoàn Y tế Việt Nam phối hợp triển khai xây dựng Đề án. - Đang xây dựng Dự thảo của Đề án từ tháng 8/2012. |
12. |
Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công”. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Tháng 12/2012 |
- Thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng đề án (Quyết định số 4944/QĐ-BGDĐT ngày 27/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) - Thành lập nhóm nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đo lường, bộ công cụ và nội dung phương pháp đo lường - Đang tiếp tục triển khai xây dựng |
13. |
Đề án “Mở rộng, nâng cấp Cổng Thông tin điện tử Chính phủ giai đoạn 2016 - 2020”. |
Văn phòng Chính phủ |
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ |
Tháng 6/2012 |
- Đang xây dựng Đề cương Đề án - Tuy nhiên đây là Đề án lớn cần nghiên cứu kỹ trên cơ sở hiện trạng và bám sát mục tiêu Nghị quyết số 30c/NQ-CP nên đã đề nghị kéo dài thời hạn trình so với dự kiến. |
14. |
Đề án “Xác định vai trò, tiêu chí của hệ thống pháp luật về quản lý hành chính của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo hướng công khai, dân chủ, minh bạch, hiệu quả, gần dân và thúc đẩy sự phát triển”. |
Bộ Tư pháp |
Thủ tướng Chính phủ |
Tháng 5/2013 |
- Đã xây dựng kế hoạch triển khai Đề án. - Đang nghiên cứu xây dựng hệ tiêu chí của hệ thống pháp luật hành chính - Tuy nhiên, Bộ Tư pháp đã đề nghị kéo dài thời hạn trình Thủ tướng Chính phủ sang Quý I/2014 để đảm bảo khả thi và có chất lượng. |
15. |
Đề án “Văn hóa công vụ”. |
Bộ Nội vụ |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ |
|
- Mới có quyết định chuyển giao từ Văn phòng Chính phủ sang Bộ Nội vụ |
16. |
Đề án “Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2020” |
Bộ Nội vụ |
Thủ tướng Chính phủ |
|
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.