BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 203/BC-BTP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: |
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang; |
Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và pháp điển hệ thống QPPL, trên cơ sở theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL, pháp điển hệ thống QPPL trong năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024 như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
Quán triệt, thực hiện nhiệm vụ “Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu, kiên quyết chống tiêu cực, "lợi ích nhóm" trong công tác xây dựng pháp luật” theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XIII về “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới”; chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật để phục vụ yêu cầu phát triển của đất nước, trong năm 2023, công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL, pháp điển hệ thống QPPL được Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện tập trung vào các nội dung sau:
1. Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL. Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo hướng thực chất, bám sát, phù hợp với thực ti n, gắn kết với xây dựng và theo dõi thi hành pháp luật để kiểm soát, nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan trong công tác kiểm tra, kết luận, xử lý văn bản QPPL. Xử lý dứt điểm các văn bản có quy định trái pháp luật đã được kiểm tra, kết luận.
2. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm để đảm bảo việc xây dựng, ban hành văn bản có cơ sở pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung; kịp thời phát hiện, tự xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực ti n, nhất là các văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích chính đáng của người dân, doanh nghiệp; các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh; biện pháp quản lý có tính chất đặc thù của địa phương. Chú trọng kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo lĩnh vực, địa bàn gắn với yêu cầu, giải pháp của Chính phủ về chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực.
Tập trung rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; rà soát hệ thống văn bản QPPL để sửa đổi các quy định pháp luật bất cập, không còn phù hợp, gây khó khăn, vướng mắc, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, rào cản, khơi thông nguồn lực cho sự phát triển, nhất là trong sản xuất, kinh doanh (theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội).
3. Tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định, có chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản QPPL thống nhất trong cả nước kỳ 2019 - 2023; hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL theo quy định để bảo đảm tính công khai, minh bạch, d tiếp cận của hệ thống pháp luật.
4. Rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác văn bản QPPL thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, địa phương mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015; thực hiện nghiêm túc quy định về chế độ báo cáo, thống kê kết quả kiểm tra, rà soát văn bản QPPL và việc gửi danh mục, tình hình xử lý văn bản trái pháp luật đã phát hiện qua công tác kiểm tra đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, theo dõi, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
5. Bộ Tư pháp và các bộ, ngành tập trung thực hiện các nhiệm vụ:
(i) Tham mưu, phối hợp tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản QPPL để rà soát, xử lý những quy định bất cập, không còn phù hợp, bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong văn bản QPPL do các cơ quan trung ương ban hành;
(ii) Xử lý nhanh, chính xác các nội dung vướng mắc, bất cập, không còn phù hợp với thực ti n tại các thông tư đang còn hiệu lực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành đã được phát hiện để tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp và đời sống Nhân dân[1];
(iii) Chủ động lấy ý kiến và nghiên cứu tiếp thu các kiến nghị của địa phương phản ánh về các vướng mắc, bất cập, những nội dung không còn phù hợp với thực ti n trong các thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, ngành để kịp thời sửa đổi, bổ sung; đồng thời tập trung rà soát và xử lý, tham mưu xử lý kết quả rà soát để thực hiện có chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ hệ thống văn bản kỳ 2019-2023[2]
(iv) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, ban hành kế hoạch để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản chưa có trong chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản của cơ quan có thẩm quyền; tham mưu, tổ chức thực hiện các kiến nghị của Đảng đoàn Quốc hội tại Báo cáo số 282-BC/ĐĐQH15 ngày 21/10/2021 (được tổng hợp tại Phụ lục IV kèm theo Báo cáo số 93/BC-TCT ngày 29/3/2023 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản QPPL gửi Thủ tướng Chính phủ về kết quả hoạt động năm 2022)[3].
6. Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , trong đó tập trung vào các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản QPPL; thẩm quyền, trách nhiệm của các bộ, quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong kiểm tra, rà soát văn bản QPPL để phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu nhiệm vụ.
7. Trong năm 2023, Bộ Tư pháp tiếp tục tổ chức các Hội nghị tập huấn chuyên sâu về kỹ năng rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 cho công chức các bộ và công chức địa phương; cử nhiều lượt công chức làm báo cáo viên tập huấn kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản QPPL do các bộ, ngành, địa phương tổ chức; tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo liên quan đến các công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL kết hợp với việc tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn, giải đáp các khó khăn, vướng mắc cho đội ngũ công chức bộ, ngành, địa phương về các công tác nêu trên tại các địa phương/khu vực[4]. Biên soạn, phát hành các cuốn sách nghiệp vụ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL để phục vụ cho việc nghiên cứu, tham khảo, rút kinh nghiệm, phòng tránh việc xây dựng, ban hành văn bản không đúng quy định pháp luật tại các bộ, ngành, địa phương[5].
Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại 03 cơ quan cấp bộ (Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra Chính phủ ) và 06 UBND cấp tỉnh (Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Gia Lai, Kon Tum, Ninh Thuận, Bình Thuận).
II. KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN QPPL
1. Kết quả kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
Năm 2023, các bộ, cơ quan ngang bộ (gồm cả Bộ Tư pháp) và UBND cấp tỉnh, cấp huyện đã tiếp nhận, phân loại theo thẩm quyền đối với 12.718 văn bản QPPL, trong đó các bộ, cơ quan ngang bộ là 7.178 văn bản với 5.237 văn bản ban hành trong năm 2023; các địa phương là 5.540 văn bản (gồm 3.331 văn bản cấp huyện, 2.209 văn bản cấp xã) với 4.599 văn bản ban hành trong năm 2023; theo đó đã kết luận, kiến nghị xử lý đối với 482 văn bản, gồm 390 văn bản QPPL có quy định trái pháp luật về nội dung, thẩm quyền ban hành (trong đó có 152 văn bản ban hành trong năm 2023) và 92 văn bản không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL (trong đó có 46 văn bản ban hành trong năm 2023). Số văn bản có quy định trái pháp luật được kết luận tăng 05 văn bản so với năm 2022.
Về kết quả xử lý văn bản: Tính đến ngày 31/12/2023, cả nước đã xử lý được 414/482 văn bản QPPL trái pháp luật về nội dung, thẩm quyền và văn bản không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL (đạt 85, 89 %, tăng 8, 75 % so với năm 2022)[6].
(Chi tiết tại Phụ lục I kèmtheo Báocáo)
Riêng đối với Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL), trong năm 2023, đã tiếp nhận, phân loại đối với 4.112 văn bản (gồm 488 văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ; 3.624 văn bản của HĐND và UBND cấp tỉnh), qua đó đã kết luận, kiến nghị xử lý đối với 162 văn bản có quy định trái pháp luật về thẩm quyền, nội dung (gồm 31 văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ; 131 văn bản của HĐND và UBND cấp tỉnh)[7].
Trên cơ sở theo dõi, đôn đốc của Bộ Tư pháp, tính đến ngày 06/3/2024 có 76/162 văn bản được kết luận trong năm 2023 đã được cơ quan ban hành xử lý. Các văn bản còn lại đang được Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc, phối hợp cơ quan ban hành xử lý theo đúng quy định.
Trong năm 2023, Bộ Tư pháp đã hoàn thành việc kiểm tra theo chuyên đề đối với các văn bản: (i) Văn bản liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng; (ii) Văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 do các bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Tổ chức kiểm tra văn bản theo địa bàn tại 05 địa phương: Nghệ An, Kiên Giang, Quảng Bình, Ninh Bình, TP. Hải Phòng.
2. Tình hình xử lý văn bản có quy định trái pháp luật theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang (tại Công văn số 3683/VPCP-PL ngày 24/5/2023 của Văn phòng Chính phủ về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Công văn số 7281/VPCP-PL ngày 22/9/2023 của Văn phòng Chính phủ về xử lý văn bản trái pháp luật)[8]
Tổng số văn bản cần xử lý theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại các Công văn nêu trên là 17 văn bản (gồm 11 văn bản của cơ quan cấp bộ, 06 văn bản của chính quyền cấp tỉnh).
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp đã ban hành văn bản đề nghị các cơ quan liên quan khẩn trương xử lý dứt điểm các văn bản trái pháp luật nêu trên và gửi kết quả xử lý đến Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ[9].
Trên cơ sở theo dõi, đôn đốc của Bộ Tư pháp, đến nay có 14/17 văn bản đã được cơ quan ban hành xử lý (gồm: 08 văn bản của cơ quan cấp bộ; 06 văn bản của chính quyền cấp tỉnh), tuy nhiên trong đó có 01 văn bản (của Bộ Quốc phòng) chưa xử lý triệt để nội dung trái pháp luật[10]; 03 văn bản của Bộ Quốc phòng đang xử lý.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Báo cáo)
III. KẾT QUẢ CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN QPPL
1.1. Theo báo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương, kết quả rà soát văn bản QPPL trên cả nước trong năm 2023 (gồm cả Bộ Tư pháp) như sau:
- Tổng số văn bản phải được rà soát: 33.211 văn bản (trong đó số văn bản cần được rà soát tại các bộ, cơ quan ngang bộ là 6.585 văn bản; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 26.626 văn bản).
- Tổng số văn bản đã được rà soát: 33.061 văn bản (trong đó tại các bộ, cơ quan ngang bộ là 6.585/6.585 văn bản, đạt 100%; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 26.476/26.626 văn bản, đạt 99.43 %).
- Tổng số văn bản đã được xử lý sau rà soát: 5.771 văn bản (trong đó tại các bộ, cơ quan ngang bộ: 393/530 văn bản, chiếm 74.15 % tổng số văn bản kiến nghị xử lý; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 4.636/5.241 văn bản, chiếm 88.45 % tổng số văn bản kiến nghị xử lý)[11].
(Chi tiết tại Phụlục III kèm theo Báo cáo)
Trên cơ sở kết quả rà soát văn bản QPPL thường xuyên, vào tháng 01 năm 2024, các cơ quan cấp bộ và UBND cấp tỉnh đã ban hành quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2023 thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, đồng thời đăng danh mục văn bản trên Công báo và Cổng thông tin điện tử của các cơ quan cấp bộ và UBND cấp tỉnh theo đúng quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
1.2. Thực hiện nhiệm vụ theo Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 08/4/2018 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2018, trong năm 2023, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ toàn bộ 45 văn bản QPPL và bãi bỏ một phần 07 văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành không còn được áp dụng trên thực tế nhưng chưa có căn cứ chấm dứt hiệu lực[12].
2. Về việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản QPPL và nhiệm vụ rà soát văn bản theo chỉ đạo, đề nghị liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trong năm 2023, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan có liên quan tham mưu, tổ chức thực hiện, hoàn thành có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ sau:
2.1. Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản QPPL[13]
Trọng tâm của Kế hoạch là rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; rà soát xử lý quy định pháp luật bất cập, không còn phù hợp trong lĩnh vực thi hành án dân sự và đánh giá việc xử lý kết quả rà soát văn bản do Tổ công tác và các bộ, ngành thực hiện trong các năm 2020, 2021, 2022 nhằm đẩy mạnh việc xử lý kết quả rà soát văn bản đã được thực hiện, gắn kết công tác rà soát văn bản với công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá báo cáo kết quả rà soát của các bộ, ngành, địa phương, Tổ công tác đã có Báo cáo số 334/BC-TCT ngày 19/10/2023 trình Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang về “Kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật phục vụ triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”, trong đó đã xác định cụ thể các giải pháp mà các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện trong thời gian tới, đồng thời đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo một số vấn đề cụ thể để đảm bảo thực hiện có chất lượng, hiệu quả kết quả rà soát văn bản QPPL phục vụ triển khai Đề án 06. Sau khi Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ có Báo cáo số 334/BC-TCT ngày 19/10/2023, Bộ Tư pháp đã và đang triển khai thực hiện ý kiến đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Công văn số 9521/VPCP-KSTT ngày 05/12/2023 của Văn phòng Chính phủ về kết quả rà soát văn bản QPPL phục vụ triển khai Đề án 06.
2.2. Theo dõi việc xử lý kết quả rà soát các thông tư đang còn hiệu lực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giảm các thủ tục yêu cầu không cần thiết, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp và đời sống Nhân dân (theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang tại Công văn số 699/VPCP-PL ngày 07/02/2023 của Văn phòng Chính phủ)
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại Công văn số 1045/TTg-PL ngày 07/11/2022, Bộ Tư pháp đã xây dựng Báo cáo số 09/BC-BTP ngày 06/01/2023 của Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ về tổng hợp kết quả rà soát các thông tư đang còn hiệu lực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các bộ, cơ quan ngang bộ. Sau khi có Báo cáo số 09/BC-BTP ngày 06/01/2023, thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ[14], các bộ, cơ quan đang thực hiện việc xử lý văn bản và định kỳ hàng quý, Bộ Tư pháp đều có báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình xử lý thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ.
2.3. Tổ chức rà soát hệ thống văn bản QPPL theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 Kỳ họp thứ 5 của Quốc hội khóa XV
Trọng tâm rà soát là pháp luật về đấu thầu, đấu giá, quy hoạch, đầu tư công, quản lý, sử dụng đất đai, tài sản công, ngân sách nhà nước, tài chính công, hợp tác công tư, xã hội hóa các dịch vụ công, đầu tư, môi trường, xây dựng, kinh doanh bất động sản, ngân hàng, tài chính, tự chủ tài chính, chứng khoán, trái phiếu, doanh nghiệp, giám định, định giá và các lĩnh vực khác đã được các đoàn kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án kiến nghị, đề xuất hoặc có nhiều vướng mắc được các địa phương, người dân, doanh nghiệp kiến nghị; phát hiện, xác định cụ thể những quy định có mâu thuẫn, chồng chéo, sơ hở, bất cập, những vấn đề vướng mắc trong các luật và văn bản dưới luật có liên quan.
Trên cơ sở báo cáo rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương, ngày 20/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ đã ký Báo cáo số 587/BC-CP của Chính phủ trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6 về kết quả rà soát hệ thống văn bản QPPL thực hiện Nghị quyết số 101/2023/QH15.
Thực hiện Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội[15] và lãnh đạo Chính phủ[16], Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương thực hiện rà soát, xử lý kết quả rà soát văn bản QPPL do Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiến nghị và có giải pháp khắc phục ngay các nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, vướng mắc, bất cập đã được chỉ ra đối với các văn bản dưới luật để báo cáo Quốc hội[17].
2.4. Rà soát khắc phục sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chỉ đạo tại Văn bản số 2514- CV/BNCTW ngày 27/7/2022 của Ban Nội chính Trung ương
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ[18], Bộ Tư pháp ban hành Công văn gửi các bộ, ngành, địa phương để triển khai việc rà soát theo yêu cầu tại Văn bản số 2514-CV/BNCTW và gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Báo cáo Thủ tướng Chính phủ[19].
Trên cơ sở tổng hợp, nghiên cứu kết quả rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương, ngày 29/12/2023, Bộ Tư pháp đã có Báo cáo số 682/BC- BTP.m trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả rà soát khắc phục sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2.5. Rà soát, khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật theo Công văn số 1522-CV/ĐĐQH15 ngày 10/4/2023 và Công văn số 1663- CV/ĐĐQH15 ngày 19/5/2023 của Đảng đoàn Quốc hội
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ[20], Bộ Tư pháp ban hành Công văn gửi các bộ, cơ quan ngang bộ để triển khai việc rà soát theo yêu cầu tại các văn bản của Đảng đoàn Quốc hội, trong đó đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Ban cán sự đảng Chính phủ trình Đảng đoàn Quốc hội[21].
Trên cơ sở tổng hợp, nghiên cứu kết quả rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ, ngày 28/12/2023, Bộ Tư pháp có Tờ trình số 77/TTr-BTP.tm trình Thủ tướng Chính phủ - Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ về dự thảo Báo cáo của Ban cán sự đảng Chính phủ về kết quả rà soát, khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật theo yêu cầu của Đảng đoàn Quốc hội; Công văn số 6477/BTP-KTrVB ngày 28/12/2023 của Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ - Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ về kết quả thực hiện Văn bản số 1663-CV/ĐĐQH15 ngày 19/5/2023 của Đảng đoàn Quốc hội (kèm theo dự thảo Báo cáo của Ban cán sự đảng Chính phủ trình Đảng đoàn Quốc hội về kết quả thực hiện Văn bản số 1663-CV/ĐĐQH15).
2.6. Rà soát, đề xuất xử lý các vấn đề vướng mắc về đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong quy định pháp luật theo văn bản số 56-TB/VPTW ngày 10/4/2023 của Văn phòng Trung ương Đảng
Triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ[22], trên cơ sở kết quả rà soát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan, Bộ Tư pháp đã tổng hợp, xây dựng Báo cáo số 53/BC-BTP.tm ngày 31/8/2023 gửi Ban cán sự đảng Chính phủ về kết quả rà soát vấn đề vướng mắc về đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong quy định pháp luật.
2.7. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định bất cập, những vấn đề vướng mắc trong các luật hiện hành theo chỉ đạo tại Công văn số 689/TTg-PL ngày 29/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ
Trên cơ sở báo cáo rà soát của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương, Bộ Tư pháp đã tổng hợp, xây dựng Báo cáo số 28/BC-BTP ngày 17/01/2024 của Bộ Tư pháp gửi Thủ tướng Chính phủ về kết quả rà soát. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang[23], hiện nay các bộ, cơ quan đang nghiên cứu, cho ý kiến đối với các kiến nghị của các cơ quan, địa phương về các quy định bất cập, vướng mắc tại các quy định pháp luật của trung ương.
2.8. Triển khai thực hiện nhiệm vụ rà soát, đề xuất xử lý văn bản hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ
Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ về việc rà soát văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (tại Công văn số 7705/VPCP-PL ngày 16/11/2022 và Công văn số 854/VPCP-PL ngày 13/02/2023 của Văn phòng Chính phủ), các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương đã tổ chức rà soát văn bản, gửi kết quả về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 291/BC-BTP.m ngày 26/6/2023 của Bộ Tư pháp.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ[24] và nhiệm vụ theo Kế hoạch hoạt động năm 2023 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản, Bộ Tư pháp và Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản tổ chức các cuộc họp trao đổi, thảo luận với các cơ quan đã tham mưu, xây dựng văn bản của Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên quan để xác định hướng xử lý đối với các văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 471/BC-BTP.m ngày 22/9/2023.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang[25], các bộ, ngành đã tiến hành tham mưu xử lý kết quả rà soát và gửi kết quả về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 65/BC-BTP.m ngày 23/02/2024.
IV. KẾT QUẢ CÔNG TÁC HỆ THỐNG HÓA, HỢP NHẤT VĂN BẢN QPPL, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QPPL
1. Về công tác hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023
Trong năm 2023, trên cơ sở triển khai, hướng dẫn, đôn đốc của Bộ Tư pháp, các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tư pháp đã thường xuyên theo dõi, kịp thời hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan tổ chức triển khai thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản QPPL đảm bảo đúng yêu cầu, thời hạn, chất lượng theo quy định. Tính đến ngày 18/3/2024, có 14/22 bộ, cơ quan ngang bộ[26]; 62/63 UBND cấp tỉnh đã ban hành Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019 - 2023 và đăng trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan theo đúng thời hạn quy định[27]. Hiện nay, Bộ Tư pháp đang tổng hợp báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL của các cơ quan, địa phương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023 trên toàn quốc (dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5/2024).
2. Về công tác hợp nhất văn bản QPPL
Công tác hợp nhất văn bản QPPL tại các bộ, ngành ngày càng đi vào nề nếp. Các văn bản hợp nhất bảo đảm chất lượng, được đăng tải kịp thời trên Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cơ quan ban hành văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Trên cơ sở chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện công tác hợp nhất văn bản QPPL tại các bộ, ngành, Bộ Tư pháp đã kịp thời trao đổi, ban hành văn bản đôn đốc, hướng dẫn[28] việc thực hiện công tác hợp nhất văn bản của các bộ, ngành; chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành trong việc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện việc hợp nhất văn bản QPPL và đăng văn bản hợp nhất theo đúng quy định. Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật, đăng tải thông tin về tình hình thực hiện hợp nhất văn bản của các bộ, ngành tại Mục Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: https://ktvb.moj.gov.vn/Pages/home.aspx). Nhiều bộ, ngành đã chủ động đưa vào Chương trình, Kế hoạch công tác năm các nội dung, hoạt động liên quan đến công tác hợp nhất văn bản QPPL để tổ chức hiệu quả, kịp thời việc thực hiện hợp nhất văn bản QPPL thuộc thẩm quyền. Tuy nhiên việc thực hiện hợp nhất văn bản ở một số bộ, ngành còn chậm, nhiều văn bản được hợp nhất quá thời hạn theo quy định, trong đó có nhiều văn bản cho đến nay vẫn chưa được hợp nhất.
(Chi tiết tại Phụlục IV kèm theo Báo cáo)
3. Về công tác pháp điển hệ thống QPPL
Năm 2023, Bộ Tư pháp cùng các bộ, ngành đã thực hiện pháp điển xong và trình Chính phủ thông qua 16 đề mục, nâng tổng số đề mục đã được hoàn thành là 262/271.
Về cơ bản, các bộ, ngành đã triển khai thực hiện pháp điển và cập nhật QPPL mới ban hành theo quy định bảo đảm chất lượng. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu Bộ pháp điển ra ngoài xã hội được quan tâm thực hiện. Bước đầu Bộ pháp điển đã được xã hội đón nhận, đánh giá cao và thường xuyên khai thác, sử dụng trong tra cứu, tìm kiếm và áp dụng pháp luật. Để tiếp tục nâng cao chất lượng Bộ pháp điển và hiệu quả trong khai thác, sử dụng Bộ pháp điển, ngày 02/02/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác, sử dụng Bộ pháp điển” (Quyết định phê duyệt số 143/QĐ-TTg ngày 02/02/2024).
1. Mặt tích cực
1.1. Trong năm 2023, thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật và tổ chức thực thi hiệu lực, hiệu quả pháp luật, công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL của cả nước tiếp tục được tăng cường thực hiện, đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhìn chung, các cơ quan cấp bộ và địa phương đã quan tâm chỉ đạo, bố trí nguồn lực, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo quy định; chú trọng công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn để kịp thời phát hiện, tự xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không còn phù hợp, nhất là đối với văn bản QPPL do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành. Việc xử lý văn bản có quy định trái pháp luật sau khi tự kiểm tra phát hiện hoặc do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phát hiện, kết luận đã được cơ quan ban hành thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn[29]. Kết quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng, bảo đảm tính thống nhất, minh bạch, khả thi của hệ thống pháp luật, tạo cơ sở nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thi hành pháp luật, tạo môi trường pháp lý thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của Nhân dân, nhất là trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh[30].
1.2. Hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp về các công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL tiếp tục được tăng cường thực hiện có hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, linh hoạt, bám sát thực ti n (thông qua việc ban hành văn bản hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức các đoàn kiểm tra, các hội nghị, hội thảo về chuyên môn, nghiệp vụ), qua đó đã nâng cao nhận thức, kiến thức, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương của các cơ quan cấp bộ, chính quyền địa phương trong công tác xây dựng, ban hành văn bản và tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, ngăn ngừa, hạn chế các trường hợp ban hành các quy định trái pháp luật, không phù hợp.
Công tác kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền của Bộ Tư pháp được thực hiện kịp thời, đồng bộ, linh hoạt (thông qua việc kiểm tra thường xuyên và kiểm tra theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn), đảm bảo sự chủ động của Bộ trong phản ứng chính sách pháp luật, kịp thời phát hiện, kết luận chính xác văn bản trái pháp luật, không phù hợp với thực ti n, từng bước gắn kết công tác kiểm tra văn bản của Chính phủ với công tác kiểm tra của Đảng, công tác giám sát của Quốc hội, nâng cao chất lượng, kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng và thực thi pháp luật. Qua công tác kiểm tra, Bộ Tư pháp đã chú trọng việc giúp cơ quan có văn bản trái pháp luật nhận thức rõ sai sót để tự xử lý; cảnh báo những vi phạm thường gặp và nguyên nhân để tránh việc ban hành quy định sai phạm. Việc đôn đốc xử lý đối với văn bản trái pháp luật luôn được chú trọng thực hiện sâu sát, hiệu quả, nhất là các văn bản có quy định gây trở ngại, bất lợi cho việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức, qua đó hạn chế tối đa số văn bản có quy định trái pháp luật chậm được xử lý.
1.3. Trong công tác rà soát văn bản QPPL, Bộ Tư pháp đã chủ động, tích cực cùng với các bộ, ngành, địa phương tổ chức triển khai toàn diện, hiệu quả công tác rà soát văn bản QPPL, trong đó nổi bật là hoạt động tổ chức rà soát hệ thống văn bản QPPL theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội và nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để triển khai Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Đề án 06).
Trên cơ sở kết quả Bộ Tư pháp và Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ đã tham mưu xây dựng nhiều báo cáo rà soát văn bản để trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và cơ quan có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc xử lý các văn bản có hạn chế, bất cập, thiếu thống nhất, đồng bộ, không còn phù hợp với thực ti n, gây khó khăn, cản trở cho đầu tư, kinh doanh và đời sống xã hội, đáp ứng yêu cầu phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; đồng thời kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở cho việc triển khai thực hiện các định hướng, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
1.4. Các bộ, ngành trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cơ bản đã tập trung thực hiện đúng quy định, hoàn thành chất lượng công tác hệ thống hoá văn bản QPPL thống nhất trong toàn quốc kỳ 2019 - 2023, qua đó xác định đầy đủ, chính xác các văn bản QPPL còn hiệu lực từ cấp Trung ương đến cấp xã, góp phần nâng cao tính thống nhất, đồng bộ, công khai, minh bạch, d tiếp cận của hệ thống pháp luật.
1.5. Công tác hợp nhất văn bản QPPL, pháp điển hệ thống QPPL tiếp tục được các bộ, ngành quan tâm triển khai thực hiện. Kết quả thực hiện hợp nhất, pháp điển cơ bản bảo đảm chất lượng, đúng kỹ thuật giúp các cá nhân, tổ chức dần dần thay đổi cách thức tìm kiếm, tra cứu văn bản QPPL pháp luật thông qua hệ thống văn bản hợp nhất và Bộ pháp điển.
2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Khó khăn, hạn chế
- Công tác kiểm tra theo thẩm quyền tại một số cơ quan cấp bộ và cấp tỉnh chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời, thường xuyên[31]. Vẫn còn tình trạng một số cơ quan cấp bộ và UBND cấp tỉnh chưa thực sự chú trọng kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý theo quy định.
- Tại các bộ, cơ quan ngang bộ, việc xử lý kết quả sau rà soát và việc rà soát, xử lý, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL để đảm bảo phù hợp với văn bản có hiệu lực cao hơn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong một số trường hợp, lĩnh vực còn chậm, chưa kịp thời, dẫn đến khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành pháp luật của địa phương.
- Một số cơ quan chưa thực hiện đúng quy định về việc gửi báo cáo thống kê chính thức (của năm báo cáo) về kết quả kiểm tra, rà soát văn bản đến Bộ Tư pháp[32].
- Việc thực hiện hợp nhất văn bản QPPL tại một số bộ, ngành còn chậm, chưa bảo đảm thời hạn hoàn thành hợp nhất theo quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 5 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật[33]; một số văn bản hợp nhất chưa được đăng tải đầy đủ, đúng thời hạn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, gây khó khăn cho việc tiếp cận, sử dụng văn bản hợp nhất của các cá nhân, tổ chức.
- Hiện nay, còn 09/271 đề mục của Bộ pháp điển chưa được pháp điển; một số QPPL mới ban hành chưa được cập nhật kịp thời vào Bộ pháp điển (Chi tiết tại Phụ lục V và Phụ lục VI kèm theo Báo cáo). Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác xây dựng, quản lý, duy trì và khai thác, sử dụng Bộ pháp điển còn hạn chế; một số bộ, ngành chưa quan tâm đến việc tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu Bộ pháp điển đến các công chức trong bộ, ngành mình.
2.2. Nguyên nhân
- Việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, hợp nhất văn bản QPPL tại một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự được quan tâm chỉ đạo hiệu quả, kịp thời, sâu sát.
- Năng lực, trình độ và số lượng công chức làm công tác xây dựng văn bản QPPL nói chung, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL nói riêng chưa đồng đều, chưa tương xứng so với tầm quan trọng, tính chất khó khăn, phức tạp, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc của các công tác này, đặc biệt nhân sự làm công tác pháp chế của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh phần lớn là kiêm nhiệm và không ổn định.
- Số lượng, nội dung văn bản QPPL cần phải được rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ngày càng nhiều, nhất là cùng lúc thực hiện đồng thời nhiều chỉ đạo rà soát văn bản QPPL theo nhiệm vụ, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền. Nhiều văn bản cần rà soát, xử lý có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, trí tuệ, sự phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan. Việc xử lý kết quả rà soát luôn phải được xem xét trong tổng thể quá trình tổng kết, xem xét, đánh giá tình hình thi hành văn bản QPPL với nhiều vấn đề liên quan khác; tiến độ xử lý nhiều văn bản phụ thuộc vào tiến độ, lộ trình xử lý của các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Một số bộ, ngành chưa quan tâm thực hiện hợp nhất văn bản QPPL, pháp điển hệ thống QPPL; chưa bố trí đủ nguồn lực tương xứng với khối lượng công việc hợp nhất, pháp điển; công tác phối hợp giữa các đơn vị thuộc bộ, ngành trong việc thực hiện hợp nhất, pháp điển còn chưa được hiệu quả, kịp thời.
- Hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật do xây dựng đã lâu nên bộc lộ hạn chế, bất cập về kỹ thuật, công nghệ, chưa đáp ứng yêu cầu tiện ích, gây trở ngại cho việc quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2024 VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
I. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2024
Căn cứ thực ti n công tác và định hướng, yêu cầu của Đảng, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật để phục vụ sự phát triển của đất nước, Bộ Tư pháp xác định phương hướng, nhiệm vụ về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL của các bộ, cơ quan ngang bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong năm 2024 như sau:
1. Tiếp tục quán triệt yêu cầu về xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ và các kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật[34]. Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hợp nhất văn bản QPPL; gắn kết chặt chẽ hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản QPPL với xây dựng và theo dõi thi hành pháp luật để kiểm soát, nâng cao chất lượng văn bản QPPL. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc tham mưu xây dựng, ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật, không đúng hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định.
Tiếp tục quan tâm kiện toàn, đầu tư, bố trí nhân lực, kinh phí, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ và các điều kiện đảm bảo khác tương xứng với tầm quan trọng của các công tác nêu trên để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Tăng cường chỉ đạo, thực hiện có chất lượng, hiệu quả các công tác kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo đúng quy định để đảm bảo việc xây dựng, ban hành văn bản phải có cơ sở pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, hình thức. Chủ động kiểm tra, rà soát các văn bản QPPL thuộc các lĩnh vực do bộ, ngành, địa phương quản lý để xem xét sự phù hợp với hệ thống pháp luật và đòi hỏi của thực ti n. Kịp thời phát hiện, tự xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp thực ti n (nhất là các văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích chính đáng của người dân, doanh nghiệp; các biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh; biện pháp quản lý có tính chất đặc thù của địa phương).
Chú trọng kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo ngành, lĩnh vực, địa bàn gắn với yêu cầu, giải pháp của Chính phủ về chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực của bộ, ngành, địa phương. Đẩy mạnh công tác xử lý văn bản trên cơ sở kết quả rà soát, trong đó chú trọng việc xử lý văn bản để phục vụ triển khai “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06).
3. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về công tác hợp nhất văn bản QPPL thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan mình và đăng tải văn bản hợp nhất trên Công báo, Trang thông tin điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm chính xác, đầy đủ, kịp thời, giúp hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, d sử dụng, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức thuận tiện trong tra cứu, sử dụng văn bản QPPL, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
4. Thực hiện pháp điển các đề mục còn lại; cập nhật các QPPL mới ban hành vào Bộ pháp điển bảo đảm chất lượng, kịp thời. Các bộ, ngành, địa phương bố trí nguồn lực, tập trung thực hiện hiệu quả Quyết định số 143/QĐ-TTG ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác, sử dụng Bộ pháp điển”; đồng thời rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác văn bản QPPL thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, địa phương mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 để phục phục vụ nhu cầu quản lý nhà nước, phổ biến pháp luật, nghiên cứu, tìm hiểu, áp dụng và thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Thực hiện công bố, đăng tải đầy đủ, chính xác, kịp thời Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023 và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2019 - 2023 trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương; cập nhật kịp thời thông tin của văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Xử lý kịp thời văn bản cần phải xử lý đã được phát hiện trong kỳ hệ thống hóa.
Căn cứ tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL trong năm 2023, Bộ Tư pháp đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang chỉ đạo các nội dung sau:
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả phương hướng, nhiệm vụ về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL trong năm 2024 đã được nêu tại Mục I Phần thứ hai của Báo cáo này.
2. Các cơ quan ban hành văn bản có quy định trái pháp luật (do Bộ Tư pháp kiểm tra, kết luận, đôn đốc xử lý nhưng đến nay vẫn chưa được xử lý) nêu tại Phụ lục VII kèm theo Báo cáo này khẩn trương xử lý dứt điểm theo quy định trước ngày 30/6/2024. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan ban hành văn bản chưa tự xử lý thì Bộ Tư pháp tham mưu Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ các nội dung trái pháp luật theo thẩm quyền.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc xử lý đối với 04 văn bản có quy định trái pháp luật do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành nêu tại Phụ lục VIII kèm theo Báo cáo này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ chưa hoàn thành việc hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL nêu tại Phụ lục IV, Phụ lục V và Phụ lục VI kèm theo Báo cáo này khẩn trương rà soát, thực hiện theo đúng quy định, hoàn thành trước ngày 31/7/2024, thông tin kết quả thực hiện đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Giao Bộ Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ rà soát, bổ sung, hoàn thiện tiêu chí chấm điểm về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại chỉ số đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; nghiên cứu, bổ sung quy định tiêu chí về việc thực hiện hợp nhất văn bản QPPL và pháp điển hệ thống QPPL vào chỉ số đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, đầu tư nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác, sử dụng hiệu quả văn bản QPPL trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trên đây là Báo cáo của Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản QPPL, pháp điển hệ thống QPPL năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2024, kính trình Thủ tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
SỐ VĂN BẢN DO CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ĐỊA PHƯƠNG KIỂM
TRA, XỬ LÝ THEO THẨM QUYỀN TRONG NĂM 2023
(từ 01/01/2023 đến 31/12/2023)
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
Đơn vị tính: văn bản
|
Số VBQPPL đã kiểm tra (bao gồm kỳ trước chuyển sang) |
Số VBQPPL trái pháp luật về nội dung, thẩm quyền; số VBQPPL có sai sót khác đã phát hiện trong kỳ báo cáo |
Số VBQPPL trái pháp luật về nội dung, thẩm quyền đã được xử lý |
Văn bản không phải là VBQPPL nhưng có chứa quy phạm pháp luật |
|||||||||
Tổng số |
Chia ra |
Tổng số |
Chia ra |
||||||||||
Số VBQPPL trái pháp luật về nội dung, thẩm quyền |
Số VBQP PL có sai sót khác |
Số phát hiện trong kỳ báo cáo đã được xử lý |
Số phát hiện của các kỳ trước được xử lý trong kỳ báo cáo |
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: Số ban hành trong kỳ báo cáo |
Tổng số |
Trong đó: Số ban hành trong kỳ báo cáo |
Tổng số |
Trong đó: Số ban hành trong kỳ báo cáo |
Tổng số đã phát hiện trong kỳ báo cáo |
Số đã được xử lý (bao gồm kỳ trước chuyển sang) |
||||||
Tổng số |
Trong đó: Số ban hành trong kỳ báo cáo |
||||||||||||
A |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
Tổng số tại địa bàn cả nước |
12.718 |
9.836 |
767 |
390 |
152 |
377 |
316 |
215 |
93 |
101 |
92 |
98 |
46 |
I. Tại các Bộ, Ngành ở Trung ương |
7.178 |
5.237 |
230 |
143 |
21 |
87 |
114 |
52 |
9 |
62 |
41 |
46 |
14 |
1. Bộ Công an |
65 |
65 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2. Bộ Công thương |
265 |
264 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3. Bộ Giao thông Vận tải |
32 |
32 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo |
115 |
115 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
465 |
465 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6. Bộ Khoa học và Công nghệ |
116 |
69 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8. Bộ Ngoại giao |
40 |
40 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9. Bộ Nội vụ |
563 |
555 |
80 |
3 |
3 |
77 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
226 |
226 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
11. Bộ Quốc phòng |
168 |
164 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
0 |
0 |
7 |
0 |
0 |
0 |
12. Bộ Tài chính |
325 |
325 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường |
13 |
1 |
7 |
7 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
1 |
0 |
0 |
14. Bộ Thông tin và Truyền thông |
170 |
120 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15. Bộ Tư pháp |
4.072 |
2.290 |
132 |
132 |
17 |
0 |
106 |
51 |
8 |
55 |
30 |
36 |
4 |
16. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
227 |
204 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
17.Bộ Xây dựng |
45 |
43 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
18.Bộ Y tế |
141 |
141 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
19.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
25 |
25 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
20.Thanh tra Chính phủ |
16 |
16 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
21. Ủy ban Dân tộc |
79 |
77 |
10 |
0 |
0 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
10 |
10 |
II. Tại địa phương |
5.540 |
4.599 |
537 |
247 |
131 |
290 |
202 |
163 |
84 |
39 |
51 |
52 |
32 |
1. Tỉnh An Giang |
59 |
59 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
166 |
164 |
3 |
2 |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3. Tỉnh Bạc Liêu |
73 |
73 |
5 |
0 |
0 |
5 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4. Tỉnh Bắc Giang |
116 |
9 |
17 |
4 |
0 |
13 |
11 |
11 |
7 |
0 |
6 |
6 |
1 |
5. Tỉnh Bắc Kạn |
128 |
122 |
19 |
1 |
1 |
18 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6. Tỉnh Bắc Ninh |
53 |
53 |
12 |
0 |
0 |
12 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
2 |
2 |
7. Tỉnh Bến Tre |
76 |
76 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8. Tỉnh Bình Dương |
107 |
77 |
10 |
8 |
0 |
2 |
9 |
9 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9. Tỉnh Bình Định |
62 |
62 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10. Tỉnh Bình Phước |
105 |
105 |
2 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
11. Tỉnh Bình Thuận |
116 |
109 |
9 |
6 |
6 |
3 |
5 |
5 |
5 |
0 |
2 |
2 |
2 |
12. Tỉnh Cà Mau |
138 |
136 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13. Tỉnh Cao Bằng |
39 |
39 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
14. Thành Phố Cần Thơ |
46 |
37 |
9 |
0 |
0 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15. Thành Phố Đà Nẵng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16. Tỉnh Đắk Lắk |
87 |
87 |
7 |
7 |
7 |
0 |
5 |
4 |
4 |
1 |
0 |
0 |
0 |
17. Tỉnh Đắk Nông |
26 |
26 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
18. Tỉnh Điện Biên |
53 |
16 |
26 |
22 |
5 |
4 |
22 |
4 |
4 |
18 |
0 |
0 |
0 |
19. Tỉnh Đồng Nai |
52 |
52 |
5 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
20. Tỉnh Đồng Tháp |
358 |
358 |
22 |
22 |
22 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
21. Tỉnh Gia Lai |
17 |
17 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
22. Tỉnh Hà Giang |
24 |
24 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
23. Tỉnh Hà Nam |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
24. Thành Phố Hà Nội |
201 |
201 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
25. Tỉnh Hà Tĩnh |
250 |
243 |
13 |
4 |
4 |
9 |
13 |
13 |
10 |
0 |
1 |
1 |
0 |
26. Tỉnh Hải Dương |
101 |
13 |
35 |
2 |
1 |
33 |
2 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
27. Thành Phố Hải Phòng |
29 |
29 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
28. Tỉnh Hậu Giang |
121 |
107 |
10 |
1 |
1 |
9 |
2 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
29. Tỉnh Hòa Bình |
51 |
49 |
1 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
30. Thành Phố Hồ Chí Minh |
62 |
62 |
22 |
0 |
0 |
22 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31. Tỉnh Hưng Yên |
136 |
136 |
5 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
32. Tỉnh Khánh Hòa |
14 |
14 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
33. Tỉnh Kiên Giang |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
34. Tỉnh Kon Tum |
95 |
95 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
35. Tỉnh Lai Châu |
16 |
16 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
36. Tỉnh Lạng Sơn |
88 |
69 |
24 |
0 |
0 |
24 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
37. Tỉnh Lào Cai |
44 |
43 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
38. Tỉnh Lâm Đồng |
55 |
55 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
39. Tỉnh Long An |
66 |
66 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
7 |
6 |
40. Tỉnh Nam Định |
12 |
12 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
3 |
3 |
41. Tỉnh Nghệ An |
265 |
62 |
9 |
8 |
0 |
1 |
6 |
4 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
42. Tỉnh Ninh Bình |
156 |
140 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
43. Tỉnh Ninh Thuận |
163 |
133 |
40 |
36 |
34 |
4 |
6 |
2 |
2 |
4 |
0 |
0 |
0 |
44. Tỉnh Phú Thọ |
1 |
15 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
45. Tỉnh Phú Yên |
20 |
20 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
46. Tỉnh Quảng Bình |
48 |
48 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
47. Tỉnh Quảng Nam |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
48. Tỉnh Quảng Ngãi |
299 |
186 |
67 |
49 |
24 |
18 |
32 |
29 |
14 |
3 |
13 |
14 |
2 |
49. Tỉnh Quảng Ninh |
61 |
21 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13 |
13 |
13 |
50. Tỉnh Quảng Trị |
79 |
34 |
21 |
21 |
0 |
0 |
21 |
21 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
51. Tỉnh Sóc Trăng |
48 |
46 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
52. Tỉnh Sơn La |
64 |
55 |
2 |
1 |
0 |
1 |
2 |
0 |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
53. Tỉnh Tây Ninh |
53 |
53 |
3 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
54. Tỉnh Thái Bình |
19 |
15 |
6 |
0 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
55. Tỉnh Thái Nguyên |
22 |
18 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
56. Tỉnh Thanh Hóa |
83 |
83 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
57. Tỉnh Thừa Thiên Huế |
242 |
225 |
55 |
2 |
2 |
53 |
2 |
2 |
2 |
0 |
3 |
3 |
3 |
58. Tỉnh Tiền Giang |
46 |
46 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
59. Tỉnh Trà Vinh |
5 |
5 |
3 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
60. Tỉnh Tuyên Quang |
161 |
60 |
15 |
15 |
1 |
0 |
15 |
15 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
61. Tỉnh Vĩnh Long |
74 |
66 |
41 |
9 |
1 |
32 |
8 |
8 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
62. Tỉnh Vĩnh Phúc |
123 |
100 |
14 |
9 |
2 |
5 |
11 |
2 |
2 |
9 |
0 |
0 |
0 |
63. Tỉnh Yên Bái |
255 |
246 |
5 |
0 |
0 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
II.1. Tại cấp tỉnh |
3331 |
2610 |
382 |
170 |
91 |
212 |
120 |
93 |
39 |
27 |
31 |
32 |
20 |
1. Tỉnh An Giang |
49 |
49 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
2. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
84 |
84 |
3 |
2 |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3. Tỉnh Bạc Liêu |
43 |
43 |
5 |
0 |
0 |
5 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4. Tỉnh Bắc Giang |
78 |
0 |
7 |
1 |
0 |
6 |
1 |
1 |
0 |
0 |
2 |
2 |
0 |
5. Tỉnh Bắc Kạn |
37 |
32 |
0 |
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
|
6. Tỉnh Bắc Ninh |
53 |
53 |
12 |
0 |
0 |
12 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
2 |
2 |
7. Tỉnh Bến Tre |
75 |
75 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8. Tỉnh Bình Dương |
50 |
50 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9. Tỉnh Bình Định |
39 |
39 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10. Tỉnh Bình Phước |
70 |
70 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
11. Tỉnh Bình Thuận |
37 |
37 |
3 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12. Tỉnh Cà Mau |
37 |
35 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13. Tỉnh Cao Bằng |
18 |
18 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
14. Thành Phố Cần Thơ |
46 |
37 |
9 |
0 |
0 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15. Thành Phố Đà Nẵng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16. Tỉnh Đắk Lắk |
41 |
41 |
3 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
17. Tỉnh Đắk Nông |
25 |
25 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
18. Tỉnh Điện Biên |
53 |
16 |
26 |
22 |
5 |
4 |
22 |
4 |
4 |
18 |
0 |
0 |
0 |
19. Tỉnh Đồng Nai |
52 |
52 |
5 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
20. Tỉnh Đồng Tháp |
106 |
106 |
22 |
22 |
22 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
21. Tỉnh Gia Lai |
17 |
17 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
22. Tỉnh Hà Giang |
24 |
24 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
23. Tỉnh Hà Nam |
7 |
7 |
0 |
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
|
24. Thành Phố Hà Nội |
200 |
200 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
25. Tỉnh Hà Tĩnh |
62 |
55 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
26. Tỉnh Hải Dương |
101 |
13 |
35 |
2 |
1 |
33 |
2 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
27. Thành Phố Hải Phòng |
29 |
29 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
28. Tỉnh Hậu Giang |
46 |
32 |
2 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
29. Tỉnh Hòa Bình |
42 |
42 |
1 |
1 |
1 |
0 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
30. Thành Phố Hồ Chí Minh |
62 |
62 |
22 |
0 |
0 |
22 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31. Tỉnh Hưng Yên |
18 |
18 |
5 |
5 |
5 |
0 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
32. Tỉnh Khánh Hòa |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
33. Tỉnh Kiên Giang |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
34. Tỉnh Kon Tum |
65 |
65 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
35. Tỉnh Lai Châu |
16 |
16 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
36. Tỉnh Lạng Sơn |
49 |
49 |
23 |
0 |
0 |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
37. Tỉnh Lào Cai |
44 |
43 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
38. Tỉnh Lâm Đồng |
48 |
48 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
39. Tỉnh Long An |
49 |
49 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
40. Tỉnh Nam Định |
12 |
12 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
3 |
3 |
41. Tỉnh Nghệ An |
236 |
47 |
7 |
6 |
0 |
1 |
5 |
4 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
42. Tỉnh Ninh Bình |
100 |
100 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
43. Tỉnh Ninh Thuận |
94 |
94 |
36 |
32 |
32 |
4 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
44. Tỉnh Phú Thọ |
|
|
0 |
|
|
|
0 |
|
|
|
|
|
|
45. Tỉnh Phú Yên |
20 |
20 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
46. Tỉnh Quảng Bình |
27 |
27 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
47. Tỉnh Quảng Nam |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
48. Tỉnh Quảng Ngãi |
152 |
80 |
10 |
10 |
0 |
0 |
7 |
4 |
0 |
3 |
8 |
9 |
0 |
49. Tỉnh Quảng Ninh |
52 |
15 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
12 |
12 |
50. Tỉnh Quảng Trị |
79 |
34 |
21 |
21 |
0 |
0 |
21 |
21 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
51. Tỉnh Sóc Trăng |
29 |
27 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
52. Tỉnh Sơn La |
64 |
55 |
2 |
1 |
0 |
1 |
2 |
0 |
0 |
2 |
1 |
1 |
0 |
53. Tỉnh Tây Ninh |
44 |
44 |
3 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
54. Tỉnh Thái Bình |
19 |
15 |
6 |
0 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
55. Tỉnh Thái Nguyên |
4 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
56. Tỉnh Thanh Hóa |
83 |
83 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
57. Tỉnh Thừa Thiên Huế |
153 |
153 |
48 |
1 |
1 |
47 |
1 |
1 |
1 |
0 |
3 |
3 |
3 |
58. Tỉnh Tiền Giang |
37 |
37 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
59. Tỉnh Trà Vinh |
5 |
5 |
3 |
3 |
3 |
0 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
60. Tỉnh Tuyên Quang |
118 |
17 |
15 |
15 |
1 |
0 |
15 |
15 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
61. Tỉnh Vĩnh Long |
41 |
33 |
41 |
9 |
1 |
32 |
8 |
8 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
62. Tỉnh Vĩnh Phúc |
54 |
54 |
2 |
2 |
2 |
0 |
4 |
2 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
63. Tỉnh Yên Bái |
32 |
23 |
5 |
0 |
0 |
5 |
0 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
II.2. Tại cấp huyện |
2.209 |
1.989 |
155 |
77 |
40 |
78 |
82 |
70 |
45 |
12 |
20 |
20 |
12 |
1. Tỉnh An Giang |
10 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
82 |
80 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3. Tỉnh Bạc Liêu |
30 |
30 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
4. Tỉnh Bắc Giang |
38 |
9 |
10 |
3 |
0 |
7 |
10 |
10 |
7 |
0 |
4 |
4 |
1 |
5. Tỉnh Bắc Kạn |
91 |
90 |
19 |
1 |
1 |
18 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6. Tỉnh Bắc Ninh |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7. Tỉnh Bến Tre |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8. Tỉnh Bình Dương |
57 |
27 |
10 |
8 |
0 |
2 |
9 |
9 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9. Tỉnh Bình Định |
23 |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10. Tỉnh Bình Phước |
35 |
35 |
2 |
1 |
1 |
1 |
2 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
11. Tỉnh Bình Thuận |
79 |
72 |
6 |
3 |
3 |
3 |
2 |
2 |
2 |
0 |
2 |
2 |
2 |
12. Tỉnh Cà Mau |
101 |
101 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13. Tỉnh Cao Bằng |
21 |
21 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
14. Thành Phố Cần Thơ |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
15. Thành Phố Đà Nẵng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16. Tỉnh Đắk Lắk |
46 |
46 |
4 |
4 |
4 |
0 |
2 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
17. Tỉnh Đắk Nông |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
18. Tỉnh Điện Biên |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
19. Tỉnh Đồng Nai |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
20. Tỉnh Đồng Tháp |
252 |
252 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
21. Tỉnh Gia Lai |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
22. Tỉnh Hà Giang |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
23. Tỉnh Hà Nam |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
24. Thành Phố Hà Nội |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
25. Tỉnh Hà Tĩnh |
188 |
188 |
13 |
4 |
4 |
9 |
13 |
13 |
10 |
0 |
1 |
1 |
0 |
26. Tỉnh Hải Dương |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
27. Thành Phố Hải Phòng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
28. Tỉnh Hậu Giang |
75 |
75 |
8 |
0 |
0 |
8 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
29. Tỉnh Hòa Bình |
9 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
30. Thành Phố Hồ Chí Minh |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
31. Tỉnh Hưng Yên |
118 |
118 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
32. Tỉnh Khánh Hòa |
14 |
14 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
33. Tỉnh Kiên Giang |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
34. Tỉnh Kon Tum |
30 |
30 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
35. Tỉnh Lai Châu |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
36. Tỉnh Lạng Sơn |
39 |
20 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
37. Tỉnh Lào Cai |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
38. Tỉnh Lâm Đồng |
7 |
7 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
39. Tỉnh Long An |
17 |
17 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
7 |
6 |
40. Tỉnh Nam Định |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
41. Tỉnh Nghệ An |
29 |
15 |
2 |
2 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
0 |
42. Tỉnh Ninh Bình |
56 |
40 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
43. Tỉnh Ninh Thuận |
69 |
39 |
4 |
4 |
2 |
0 |
5 |
2 |
2 |
3 |
0 |
0 |
0 |
44. Tỉnh Phú Thọ |
1 |
15 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
45. Tỉnh Phú Yên |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
46. Tỉnh Quảng Bình |
21 |
21 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
47. Tỉnh Quảng Nam |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
48. Tỉnh Quảng Ngãi |
147 |
106 |
57 |
39 |
24 |
18 |
25 |
25 |
14 |
0 |
5 |
5 |
2 |
49. Tỉnh Quảng Ninh |
9 |
6 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
1 |
1 |
1 |
50. Tỉnh Quảng Trị |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
51. Tỉnh Sóc Trăng |
19 |
19 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
52. Tỉnh Sơn La |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
53. Tỉnh Tây Ninh |
9 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
54. Tỉnh Thái Bình |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
55. Tỉnh Thái Nguyên |
18 |
18 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
56. Tỉnh Thanh Hóa |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
57. Tỉnh Thừa Thiên Huế |
89 |
72 |
7 |
1 |
1 |
6 |
1 |
1 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
58. Tỉnh Tiền Giang |
9 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
59. Tỉnh Trà Vinh |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
60. Tỉnh Tuyên Quang |
43 |
43 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
61. Tỉnh Vĩnh Long |
33 |
33 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
62. Tỉnh Vĩnh Phúc |
69 |
46 |
12 |
7 |
0 |
5 |
7 |
0 |
0 |
7 |
0 |
0 |
0 |
63. Tỉnh Yên Bái |
223 |
223 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
TÌNH HÌNH XỬ LÝ VĂN BẢN THEO CHỈ ĐẠO CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRẦN LƯU QUANG
Tại Công văn số
3683/VPCP-PL ngày 24/5/2023 của Văn phòng Chính phủ về công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 và Công
văn số 7281/VPCP-PL ngày 22/9/2023 của Văn phòng Chính phủ về xử lý văn bản
trái pháp luật
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
Tổng số: 17 văn bản (gồm 11 văn bản của cơ quan cấp bộ; 06 văn bản của chính quyền cấp tỉnh), trong đó:
- Đã xử lý: 14 văn bản (trong đó có 01 văn bản của Bộ Quốc phòng chưa xử lý triệt để nội dung trái pháp luật)
- Chưa xử lý: 03 văn bản (của Bộ Quốc phòng)
STT |
Cơ quan ban hành văn bản |
Tên văn bản |
Kết luận kiểm tra; công văn kiến nghị, đôn đốc xử lý |
Tình hình xử lý |
Ghi chú |
I. Văn bản đã xử lý (14 văn bản) |
|||||
1 |
Bộ Công Thương |
Quyết định số 612/QĐ-BCT ngày 04/4/2022 của Bộ Công thương về việc đính chính Thông tư số 04/2022/TT-BCT ngày 28/1/2022 của Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương |
- Kết luận kiểm tra số 45/KL-KTrVB ngày 26/8/2022 - Công văn đôn đốc số 4412/BTP-KTrVB ngày 08/11/2022 |
Đã được sửa đổi tại Thông tư số 15/2023/TT-BCT ngày 30/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương. |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 132 /BC-BTP ngày 16/5/2023 của Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
2 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật |
- Kết luận kiểm tra số 43/KL-KTrVB ngày 17/8/2022 - Công văn số 5285/BTP-KTVB ngày 30/12/2022 đôn đốc xử lý Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN |
Đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 10/2023/TT-BTC ngày 01/6/2023 của Bộ KHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật |
|
3 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. |
Đã được bãi bỏ tại Thông tư số 13/2023/TT-BKHCN ngày 30/6/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ bãi bỏ một số văn bản QPPL cho Bộ trưởng Bộ KHCN ban hành, liên tịch ban hành. |
||
4 |
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh |
Nghị quyết số 258/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định chức danh, số lượng, mức khoán chi phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố |
- Kết luận kiểm tra số 31/KL-KTrVB ngày 27/7/2022 - Công văn đôn đốc số 4413/BTP-KTrVB ngày 08/11/2022 |
Đã được thay thế bằng Nghị quyết 111/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh quy định về chức danh, mức phụ cấp và kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng và mức phụ cấp kiêm nhiệm của người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp đối với một số chức danh khác trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 132 /BC-BTP ngày 16/5/2023 của Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 |
5 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa |
Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 10/2/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành quy định biện pháp thi hành Nghị quyết số 188/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành chính sách hỗ trợ hoạt động và thu hút, đào tạo cán bộ, giảng viên cho Phân hiệu trường Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, hướng tới thành lập trường Đại học Y Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2026 |
- Kết luận kiểm tra số 36/KL-KTrVB ngày 28/7/2022 - Công văn đôn đốc số 4411/BTP-KTrVB ngày 08/11/2022 |
Đã được bãi bỏ tại Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND ngày 26/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa |
|
6 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 170/2021/TT-BQP ngày 23/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 của Đoàn Kiểm tra liên ngành do Bộ Tư pháp chủ trì về kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại Bộ Quốc phòng. - Công văn số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023 của Bộ Tư pháp gửi Bộ Quốc phòng về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật. |
Đã được sửa đổi tại Thông tư số 86/2023/TT-BQP ngày 20/11/2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật. |
7 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 68/2017/TT-BQP ngày 01/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng |
Đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 83/2023/TT-BQP ngày 11/11/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng |
||
8 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 25/2014/TT-BQP ngày 15/5/20214 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh |
Đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 83/2023/TT-BQP ngày 11/11/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng |
||
9 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 126/2020/TT-BQP ngày 19/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước trong Bộ Quốc phòng |
Được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 83/2023/TT-BQP ngày 11/11/2023 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng |
||
10 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 222/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quy chế xét duyệt nâng ngạch, bãi miễn chức danh sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam |
|
Ngày 11/01/2024, Bộ Quốc phòng có công văn số 149/BQP-VPC gửi Bộ Tư pháp về việc xử lý văn bản QPPL trong Bộ Quốc phòng, trong đó thông tin: Ngày 11/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, theo đó bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 của Thông tư số 222/2017/TT-BQP để giải thích từ ngữ “ngạch khởi đầu” nhằm kịp thời thực hiện xét duyệt nâng ngạch cho các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý. Để giải quyết, xử lý dứt điểm nội dung theo ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng tiếp tục rà soát Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, các văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc các lĩnh vực chuyên môn để xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số 222/2017/TT-BQP. Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP-VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Tiếp thu ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng tiếp tục rà soát các quy định Luật Thanh tra năm 2022, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Nghị định số 33/2014/NĐ-CP ngày 26/4/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quốc phòng và các văn bản QPPL được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc các lĩnh vực chuyên môn để xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số 222/2017/TT-BQP theo quy định. |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật. Tuy nhiên Bộ Quốc phòng chưa xử lý chưa triệt để nội dung trái pháp luật |
11 |
Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh |
Văn bản số 3680/UBND-ĐT ngày 25/9/2020 về hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp khác và phi nông nông nghiệp khác tại các huyện Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè |
- Kết luận kiểm tra số 48/KL-KTrVB ngày 07/10/2022 của Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Công văn số 1004/BTP-KTrVB ngày 21/3/2023 của Bộ Tư pháp về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Đã được bãi bỏ bằng Văn bản số 6147/UBND-ĐT ngày 07/12/2023 của UBND Tp Hồ Chí Minh v/v bãi bỏ văn bản số 3680/UBND-ĐT ngày 25/9/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về hướng dẫn thực hiện thí điểm xây dựng công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp khác và phi nông nghiệp khác tại các huyện Củ Chi, Cần Giờ, Nhà Bè |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật. |
12 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang |
Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa, hợp thửa đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang |
- Kết luận kiểm tra số 972/KTrVB-KT ngày 21/12/2022 của Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Công văn số 739/BTP-KTrVB ngày 06/3/2023 của Bộ Tư pháp về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 44 /2023/QĐ-UBND ngày 30 /11/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND ngày 20/8/2021 của UBND tỉnh |
|
13 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An |
Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy ngoại ngữ, điều kiện cơ sở vật chất cho việc dạy và học ngoại ngữ tăng cường; cơ chế thu, sử dụng mức thu, đối tượng miễn giảm mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh Nghệ An. |
- Kết luận kiểm tra số 211/KTrVB-KT ngày 16/3/2023 của Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Công văn số 2291/BTP-KTrVB ngày 07/6/2023 của Bộ Tư pháp về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Đã được bãi bỏ bằng Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND ngày 01/12/2023 của UBDN tỉnh Nghệ An. |
|
14 |
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An |
Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Sở Giao thông vận tải quản lý, vận hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An |
- Kết luận kiểm tra số 211/KTrVB-KT ngày 16/3/2023 của Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Công văn số 2291/BTP-KTrVB ngày 07/6/2023 của Bộ Tư pháp về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Đã được sửa đổi tại Quyết định số 33/2023/QĐ-UBND ngày 22/11/2023 của UBND tỉnh Nghệ An sửa đổi, bổ sung một số điều "Quy định về tổ chức và hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động do Sở GTVT quản lý, vận hành trên địa bàn tỉnh Nghệ An" ban hành kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 04/01/2023 của UBND tỉnh Nghệ An. |
|
II. Văn bản chưa xử lý (03 văn bản) |
|||||
1 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 169/2017/TT-BQP ngày 17/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 của Đoàn Kiểm tra liên ngành do Bộ Tư pháp chủ trì về kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại Bộ Quốc phòng. - Công văn số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023 của Bộ Tư pháp gửi Bộ Quốc phòng về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP-VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Bộ Quốc phòng chỉ đạo Cơ quan soạn thảo rà soát các quy định pháp luật có liên quan để xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung, hiện nay đang xin ý kiến các cơ quan, đơn vị; dự kiến trong Quý II/2024 trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. |
Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật. |
2 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 06/2015/TT-BQP ngày 19/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Quy định, hướng dẫn vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa trong Bộ Quốc phòng |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 của Đoàn Kiểm tra liên ngành do Bộ Tư pháp chủ trì về kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại Bộ Quốc phòng. - Công văn số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023 của Bộ Tư pháp gửi Bộ Quốc phòng về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP-VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Ngày 21/8/2023, Bộ Quốc phòng có Báo cáo số 3010/BC-BQP kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Quốc phòng tiếp tục thực hiện việc đóng góp và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa. Ngày 02/10/2023, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 7560/VPCP-KGVX ngày 02/10/2023 gửi các bộ, ngành liên quan về việc cho ý kiến đề xuất của Bộ Quốc phòng, sau khi Thủ tướng cho ý kiến chỉ đạo, Bộ Quốc phòng sẽ chỉ đạo, triển khai theo quy định. |
|
3 |
Bộ Quốc phòng |
Thông tư số 02/2017/TT-BQP ngày 05/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 của Đoàn Kiểm tra liên ngành do Bộ Tư pháp chủ trì về kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại Bộ Quốc phòng. - Công văn số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023 của Bộ Tư pháp gửi Bộ Quốc phòng về việc đôn đốc xử lý văn bản trái pháp luật |
Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP-VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Bộ Quốc phòng đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Quốc phòng tiếp tục thực hiện Thông tư trên để tránh khoảng trống pháp lý và bảo đảm yếu tố đặc thù, bí mật trong Quân đội (Văn bản số 5205/BC-BQP ngày 29/12/2023). Ngày 09/3/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 1547/VPCP-KGVX về việc Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và kiến nghị, đề xuất hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng, trong đó, đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến: "Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất, kiến nghị tại văn bản nêu trên của Bộ Quốc phòng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét kết luận". Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội, Bộ Tư pháp; sau khi Thủ tướng cho ý kiến chỉ đạo, Bộ Quốc phòng sẽ chỉ đạo, triển khai theo quy định. |
SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ ĐƯỢC RÀ SOÁT TẠI CÁC BỘ,
CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2023
(từ 01/01/2023 đến 31/12/2023)
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
Đơn vị tính: văn bản
|
Số văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) phải được rà soát trong kỳ báo cáo |
Kết quả xử lý VBQPPL sau rà soát trong kỳ báo cáo (số văn bản được đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới) |
Kết quả xử lý VBQPPL chưa xử lý xong của các kỳ trước (số văn bản được đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới) |
Ghi chú |
||||
Tổng |
Trong đó: Đã được rà soát |
Tổng số |
Trong đó: Đã xử lý |
Tổng số |
Trong đó: Đã xử lý |
|||
A |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
Tổng số tại địa bàn cả nước |
33.211 |
33.061 |
5.771 |
5.029 |
386 |
261 |
|
|
I. Tại các Bộ, Ngành ở Trung ương |
6.585 |
6.585 |
530 |
393 |
39 |
27 |
|
|
1 |
Bộ Công an |
882 |
882 |
57 |
27 |
8 |
2 |
|
2 |
Bộ Công Thương |
1.109 |
1.109 |
22 |
8 |
0 |
0 |
|
3 |
Bộ Giao thông vận tải |
225 |
225 |
94 |
61 |
|
|
|
4 |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
36 |
36 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
5 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
428 |
428 |
12 |
2 |
|
|
|
6 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
382 |
382 |
18 |
18 |
0 |
0 |
|
7 |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
450 |
450 |
54 |
54 |
0 |
0 |
|
8 |
Bộ Ngoại giao |
74 |
74 |
12 |
10 |
0 |
0 |
|
9 |
Bộ Nội vụ |
227 |
227 |
22 |
17 |
|
|
|
10 |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
50 |
50 |
27 |
12 |
25 |
22 |
|
11 |
Bộ Quốc phòng |
368 |
368 |
10 |
7 |
3 |
|
|
12 |
Bộ Tài chính |
15 |
15 |
15 |
14 |
0 |
0 |
|
13 |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
53 |
53 |
23 |
23 |
|
|
|
14 |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
326 |
326 |
30 |
9 |
|
|
|
15 |
Bộ Tư pháp |
5 |
5 |
5 |
5 |
0 |
0 |
|
16 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
1.014 |
1.014 |
66 |
66 |
0 |
0 |
|
17 |
Bộ Xây dựng |
115 |
115 |
20 |
20 |
0 |
0 |
|
18 |
Bộ Y tế |
241 |
241 |
30 |
27 |
3 |
3 |
|
19 |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
493 |
493 |
13 |
13 |
0 |
0 |
|
20 |
Thanh tra Chính phủ |
15 |
15 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
21 |
Ủy ban Dân tộc |
77 |
77 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
II. Tại các địa phương |
26.626 |
26.476 |
5.241 |
4.636 |
347 |
234 |
|
|
1 |
An Giang |
305 |
305 |
216 |
216 |
5 |
5 |
|
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
112 |
112 |
31 |
31 |
12 |
12 |
|
3 |
Bạc Liêu |
218 |
218 |
60 |
54 |
3 |
3 |
|
4 |
Bắc Giang |
439 |
439 |
69 |
69 |
13 |
13 |
|
5 |
Bắc Kạn |
213 |
213 |
72 |
71 |
0 |
0 |
|
6 |
Bắc Ninh |
199 |
96 |
94 |
89 |
0 |
0 |
|
7 |
Bến Tre |
240 |
240 |
102 |
102 |
0 |
0 |
|
8 |
Bình Dương |
851 |
851 |
214 |
214 |
0 |
0 |
|
9 |
Bình Định |
286 |
286 |
176 |
176 |
0 |
0 |
|
10 |
Bình Phước |
158 |
158 |
27 |
27 |
0 |
0 |
|
11 |
Bình Thuận |
324 |
324 |
132 |
91 |
31 |
27 |
|
12 |
Cà Mau |
672 |
672 |
87 |
87 |
16 |
8 |
|
13 |
Cao Bằng |
72 |
72 |
43 |
43 |
0 |
0 |
|
14 |
Cần Thơ |
413 |
411 |
27 |
27 |
6 |
6 |
|
15 |
Đà Nẵng |
26 |
26 |
26 |
24 |
0 |
0 |
|
16 |
Đắk Lắk |
1.016 |
1.016 |
75 |
69 |
2 |
0 |
|
17 |
Đắk Nông |
74 |
74 |
39 |
39 |
0 |
0 |
|
18 |
Điện Biên |
396 |
396 |
9 |
8 |
0 |
0 |
|
19 |
Đồng Nai |
212 |
212 |
19 |
17 |
2 |
2 |
|
20 |
Đồng Tháp |
417 |
417 |
7 |
4 |
7 |
4 |
|
21 |
Gia Lai |
949 |
949 |
139 |
24 |
23 |
23 |
|
22 |
Hà Giang |
69 |
69 |
68 |
68 |
0 |
0 |
|
23 |
Hà Nam |
365 |
365 |
69 |
69 |
0 |
0 |
|
24 |
Hà Nội |
749 |
749 |
259 |
203 |
17 |
13 |
|
25 |
Hà Tĩnh |
525 |
525 |
57 |
57 |
0 |
0 |
|
26 |
Hải Dương |
477 |
477 |
29 |
24 |
3 |
1 |
|
27 |
Hải Phòng |
350 |
350 |
183 |
180 |
16 |
16 |
|
28 |
Hậu Giang |
89 |
89 |
89 |
89 |
0 |
0 |
|
29 |
Hòa Bình |
611 |
611 |
59 |
59 |
1 |
1 |
|
30 |
TP. Hồ Chí Minh |
1.682 |
1.682 |
313 |
213 |
130 |
43 |
|
31 |
Hưng Yên |
1.000 |
1.000 |
19 |
19 |
0 |
0 |
|
32 |
Khánh Hòa |
80 |
80 |
35 |
35 |
0 |
0 |
|
33 |
Kiên Giang |
34 |
34 |
34 |
34 |
0 |
0 |
|
34 |
Kon Tum |
204 |
204 |
31 |
31 |
0 |
0 |
|
35 |
Lai Châu |
704 |
704 |
71 |
60 |
5 |
3 |
|
36 |
Lạng Sơn |
335 |
335 |
32 |
32 |
0 |
0 |
|
37 |
Lào Cai |
179 |
179 |
143 |
143 |
0 |
0 |
|
38 |
Lâm Đồng |
182 |
182 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
39 |
Long An |
921 |
921 |
140 |
140 |
0 |
0 |
|
40 |
Nam Định |
76 |
76 |
74 |
74 |
0 |
0 |
|
41 |
Nghệ An |
1.738 |
1.738 |
285 |
137 |
2 |
1 |
|
42 |
Ninh Bình |
131 |
131 |
57 |
49 |
5 |
5 |
|
43 |
Ninh Thuận |
106 |
106 |
106 |
98 |
8 |
8 |
|
44 |
Phú Thọ |
820 |
820 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
45 |
Phú Yên |
285 |
285 |
84 |
84 |
0 |
0 |
|
46 |
Quảng Bình |
250 |
231 |
47 |
47 |
0 |
0 |
|
47 |
Quảng Nam |
118 |
118 |
101 |
96 |
0 |
0 |
|
48 |
Quảng Ngãi |
749 |
734 |
64 |
46 |
2 |
2 |
|
49 |
Quảng Ninh |
124 |
124 |
59 |
59 |
0 |
0 |
|
50 |
Quảng Trị |
666 |
666 |
73 |
55 |
35 |
35 |
|
51 |
Sóc Trăng |
87 |
87 |
86 |
86 |
1 |
1 |
|
52 |
Sơn La |
311 |
311 |
83 |
83 |
0 |
0 |
|
53 |
Tây Ninh |
103 |
103 |
37 |
37 |
0 |
0 |
|
54 |
Thái Bình |
512 |
512 |
51 |
51 |
0 |
0 |
|
55 |
Thái Nguyên |
88 |
84 |
25 |
5 |
0 |
0 |
|
56 |
Thanh Hóa |
292 |
292 |
70 |
52 |
0 |
0 |
|
57 |
Thừa Thiên Huế |
633 |
633 |
174 |
169 |
0 |
0 |
|
58 |
Tiền Giang |
749 |
749 |
86 |
86 |
0 |
0 |
|
59 |
Trà Vinh |
476 |
476 |
37 |
37 |
0 |
0 |
|
60 |
Tuyên Quang |
887 |
887 |
58 |
58 |
1 |
1 |
|
61 |
Vĩnh Long |
83 |
83 |
52 |
52 |
0 |
0 |
|
62 |
Vĩnh Phúc |
965 |
958 |
91 |
91 |
1 |
1 |
|
63 |
Yên Bái |
229 |
229 |
146 |
146 |
0 |
0 |
|
II.1. Tại cấp tỉnh |
17.817 |
17.714 |
3.179 |
2.772 |
161 |
116 |
|
|
1 |
An Giang |
196 |
196 |
196 |
196 |
0 |
0 |
|
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
24 |
24 |
24 |
24 |
6 |
6 |
|
3 |
Bạc Liêu |
139 |
139 |
12 |
12 |
0 |
0 |
|
4 |
Bắc Giang |
257 |
257 |
12 |
12 |
0 |
0 |
|
5 |
Bắc Kạn |
47 |
47 |
47 |
47 |
0 |
0 |
|
6 |
Bắc Ninh |
150 |
47 |
47 |
47 |
0 |
0 |
|
7 |
Bến Tre |
131 |
131 |
73 |
73 |
0 |
0 |
|
8 |
Bình Dương |
541 |
541 |
71 |
71 |
0 |
0 |
|
9 |
Bình Định |
97 |
97 |
97 |
97 |
0 |
0 |
|
10 |
Bình Phước |
70 |
70 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
11 |
Bình Thuận |
100 |
100 |
100 |
59 |
29 |
25 |
|
12 |
Cà Mau |
452 |
452 |
61 |
61 |
16 |
8 |
|
13 |
Cao Bằng |
40 |
40 |
34 |
34 |
0 |
0 |
|
14 |
Cần Thơ |
353 |
353 |
12 |
12 |
0 |
0 |
|
15 |
Đà Nẵng |
24 |
24 |
24 |
24 |
0 |
0 |
|
16 |
Đắk Lắk |
751 |
751 |
53 |
53 |
0 |
0 |
|
17 |
Đắk Nông |
36 |
36 |
36 |
36 |
|
|
|
18 |
Điện Biên |
321 |
321 |
3 |
3 |
0 |
0 |
|
19 |
Đồng Nai |
162 |
162 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
20 |
Đồng Tháp |
68 |
68 |
1 |
0 |
0 |
0 |
|
21 |
Gia Lai |
890 |
890 |
114 |
0 |
20 |
20 |
|
22 |
Hà Giang |
45 |
45 |
45 |
45 |
0 |
0 |
|
23 |
Hà Nam |
279 |
279 |
62 |
62 |
|
|
|
24 |
Hà Nội |
470 |
470 |
81 |
28 |
0 |
0 |
|
25 |
Hà Tĩnh |
221 |
221 |
47 |
47 |
0 |
0 |
|
26 |
Hải Dương |
401 |
401 |
4 |
2 |
0 |
0 |
|
27 |
Hải Phòng |
279 |
279 |
147 |
147 |
0 |
0 |
|
28 |
Hậu Giang |
53 |
53 |
53 |
53 |
0 |
0 |
|
29 |
Hòa Bình |
533 |
533 |
34 |
34 |
0 |
0 |
|
30 |
TP. Hồ Chí Minh |
968 |
968 |
150 |
112 |
56 |
23 |
|
31 |
Hưng Yên |
864 |
864 |
19 |
19 |
0 |
0 |
|
32 |
Khánh Hòa |
52 |
52 |
35 |
35 |
0 |
0 |
|
33 |
Kiên Giang |
31 |
31 |
31 |
31 |
0 |
0 |
|
34 |
Kon Tum |
93 |
93 |
20 |
20 |
0 |
0 |
|
35 |
Lai Châu |
533 |
533 |
35 |
35 |
0 |
0 |
|
36 |
Lạng Sơn |
133 |
133 |
19 |
19 |
0 |
0 |
|
37 |
Lào Cai |
98 |
98 |
98 |
98 |
0 |
0 |
|
38 |
Lâm Đồng |
125 |
125 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
39 |
Long An |
676 |
676 |
94 |
94 |
0 |
0 |
|
40 |
Nam Định |
52 |
52 |
52 |
52 |
0 |
0 |
|
41 |
Nghệ An |
1.172 |
1.172 |
122 |
8 |
0 |
0 |
|
42 |
Ninh Bình |
41 |
41 |
32 |
29 |
0 |
0 |
|
43 |
Ninh Thuận |
93 |
93 |
93 |
85 |
8 |
8 |
|
44 |
Phú Thọ |
447 |
447 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
45 |
Phú Yên |
166 |
166 |
48 |
48 |
0 |
0 |
|
46 |
Quảng Bình |
160 |
160 |
25 |
25 |
0 |
0 |
|
47 |
Quảng Nam |
82 |
82 |
78 |
78 |
0 |
0 |
|
48 |
Quảng Ngãi |
130 |
130 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
49 |
Quảng Ninh |
53 |
53 |
53 |
53 |
0 |
0 |
|
50 |
Quảng Trị |
513 |
513 |
35 |
20 |
26 |
26 |
|
51 |
Sóc Trăng |
25 |
25 |
25 |
25 |
0 |
0 |
|
52 |
Sơn La |
225 |
225 |
49 |
49 |
0 |
0 |
|
53 |
Tây Ninh |
45 |
45 |
29 |
29 |
0 |
0 |
|
54 |
Thái Bình |
489 |
489 |
51 |
51 |
0 |
0 |
|
55 |
Thái Nguyên |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
56 |
Thanh Hóa |
244 |
244 |
69 |
51 |
0 |
0 |
|
57 |
Thừa Thiên Huế |
433 |
433 |
121 |
121 |
0 |
0 |
|
58 |
Tiền Giang |
517 |
517 |
75 |
75 |
|
|
|
59 |
Trà Vinh |
424 |
424 |
37 |
37 |
|
|
|
60 |
Tuyên Quang |
796 |
796 |
52 |
52 |
0 |
0 |
|
61 |
Vĩnh Long |
37 |
37 |
36 |
36 |
0 |
0 |
|
62 |
Vĩnh Phúc |
834 |
834 |
50 |
50 |
0 |
0 |
|
63 |
Yên Bái |
136 |
136 |
56 |
56 |
0 |
0 |
|
II.2. Tại cấp huyện |
8.809 |
8.762 |
2.062 |
1.864 |
186 |
118 |
|
|
1 |
An Giang |
109 |
109 |
20 |
20 |
5 |
5 |
|
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
88 |
88 |
7 |
7 |
6 |
6 |
|
3 |
Bạc Liêu |
79 |
79 |
48 |
42 |
3 |
3 |
|
4 |
Bắc Giang |
182 |
182 |
57 |
57 |
13 |
13 |
|
5 |
Bắc Kạn |
166 |
166 |
25 |
24 |
0 |
0 |
|
6 |
Bắc Ninh |
49 |
49 |
47 |
42 |
0 |
0 |
|
7 |
Bến Tre |
109 |
109 |
29 |
29 |
0 |
0 |
|
8 |
Bình Dương |
310 |
310 |
143 |
143 |
0 |
0 |
|
9 |
Bình Định |
189 |
189 |
79 |
79 |
0 |
0 |
|
10 |
Bình Phước |
88 |
88 |
27 |
27 |
0 |
0 |
|
11 |
Bình Thuận |
224 |
224 |
32 |
32 |
2 |
2 |
|
12 |
Cà Mau |
220 |
220 |
26 |
26 |
0 |
0 |
|
13 |
Cao Bằng |
32 |
32 |
9 |
9 |
0 |
0 |
|
14 |
Cần Thơ |
60 |
58 |
15 |
15 |
6 |
6 |
|
15 |
Đà Nẵng |
2 |
2 |
2 |
0 |
0 |
0 |
|
16 |
Đắk Lắk |
265 |
265 |
22 |
16 |
2 |
0 |
|
17 |
Đắk Nông |
38 |
38 |
3 |
3 |
0 |
0 |
|
18 |
Điện Biên |
75 |
75 |
6 |
5 |
0 |
0 |
|
19 |
Đồng Nai |
50 |
50 |
19 |
17 |
2 |
2 |
|
20 |
Đồng Tháp |
349 |
349 |
6 |
4 |
7 |
4 |
|
21 |
Gia Lai |
59 |
59 |
25 |
24 |
3 |
3 |
|
22 |
Hà Giang |
24 |
24 |
23 |
23 |
0 |
0 |
|
23 |
Hà Nam |
86 |
86 |
7 |
7 |
0 |
0 |
|
24 |
Hà Nội |
279 |
279 |
178 |
175 |
17 |
13 |
|
25 |
Hà Tĩnh |
304 |
304 |
10 |
10 |
0 |
0 |
|
26 |
Hải Dương |
76 |
76 |
25 |
22 |
3 |
1 |
|
27 |
Hải Phòng |
71 |
71 |
36 |
33 |
16 |
16 |
|
28 |
Hậu Giang |
36 |
36 |
36 |
36 |
0 |
0 |
|
29 |
Hòa Bình |
78 |
78 |
25 |
25 |
1 |
1 |
|
30 |
TP. Hồ Chí Minh |
714 |
714 |
163 |
101 |
74 |
20 |
|
31 |
Hưng Yên |
136 |
136 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
32 |
Khánh Hòa |
28 |
28 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
33 |
Kiên Giang |
3 |
3 |
3 |
3 |
0 |
0 |
|
34 |
Kon Tum |
111 |
111 |
11 |
11 |
0 |
0 |
|
35 |
Lai Châu |
171 |
171 |
36 |
25 |
5 |
3 |
|
36 |
Lạng Sơn |
202 |
202 |
13 |
13 |
0 |
0 |
|
37 |
Lào Cai |
81 |
81 |
45 |
45 |
0 |
0 |
|
38 |
Lâm Đồng |
57 |
57 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
39 |
Long An |
245 |
245 |
46 |
46 |
0 |
0 |
|
40 |
Nam Định |
24 |
24 |
22 |
22 |
0 |
0 |
|
41 |
Nghệ An |
566 |
566 |
163 |
129 |
2 |
1 |
|
42 |
Ninh Bình |
90 |
90 |
25 |
20 |
5 |
5 |
|
43 |
Ninh Thuận |
13 |
13 |
13 |
13 |
0 |
0 |
|
44 |
Phú Thọ |
373 |
373 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
45 |
Phú Yên |
119 |
119 |
36 |
36 |
0 |
0 |
|
46 |
Quảng Bình |
90 |
71 |
22 |
22 |
0 |
0 |
|
47 |
Quảng Nam |
36 |
36 |
23 |
18 |
0 |
0 |
|
48 |
Quảng Ngãi |
619 |
604 |
64 |
46 |
2 |
2 |
|
49 |
Quảng Ninh |
71 |
71 |
6 |
6 |
0 |
0 |
|
50 |
Quảng Trị |
153 |
153 |
38 |
35 |
9 |
9 |
|
51 |
Sóc Trăng |
62 |
62 |
61 |
61 |
1 |
1 |
|
52 |
Sơn La |
86 |
86 |
34 |
34 |
0 |
0 |
|
53 |
Tây Ninh |
58 |
58 |
8 |
8 |
0 |
0 |
|
54 |
Thái Bình |
23 |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
55 |
Thái Nguyên |
88 |
84 |
25 |
5 |
0 |
0 |
|
56 |
Thanh Hóa |
48 |
48 |
1 |
1 |
0 |
0 |
|
57 |
Thừa Thiên Huế |
200 |
200 |
53 |
48 |
0 |
0 |
|
58 |
Tiền Giang |
232 |
232 |
11 |
11 |
0 |
0 |
|
59 |
Trà Vinh |
52 |
52 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
60 |
Tuyên Quang |
91 |
91 |
6 |
6 |
1 |
1 |
|
61 |
Vĩnh Long |
46 |
46 |
16 |
16 |
0 |
0 |
|
62 |
Vĩnh Phúc |
131 |
124 |
41 |
41 |
1 |
1 |
|
63 |
Yên Bái |
93 |
93 |
90 |
90 |
0 |
0 |
|
CÁC CƠ QUAN CHƯA HOÀN THÀNH VIỆC HỢP NHẤT VĂN BẢN[1]
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
- Tổng số cơ quan chưa hoàn thành việc hợp nhất: 12 cơ quan
- Tổng số văn bản chưa hoàn thành việc hợp nhất: 108 văn bản
STT |
Cơ quan |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
Tổng số |
1. |
Bộ Công Thương |
0 |
0 |
02 |
02 |
0 |
01 |
01 |
06 |
2. |
Bộ Giao thông vận tải |
02 |
0 |
01 |
0 |
0 |
0 |
13 |
16 |
3. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
0 |
0 |
10 |
0 |
0 |
0 |
05 |
15 |
4. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
01 |
0 |
0 |
0 |
01 |
03 |
06 |
11 |
5. |
Bộ Nội vụ |
0 |
0 |
01 |
0 |
0 |
0 |
0 |
01 |
6. |
Bộ Tài chính |
0 |
0 |
0 |
02 |
07 |
07 |
20 |
36 |
7. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
06 |
06 |
8. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
0 |
01 |
01 |
0 |
0 |
01 |
0 |
03 |
9. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
0 |
0 |
0 |
0 |
01 |
02 |
02 |
05 |
10. |
Bộ Y tế |
0 |
0 |
0 |
0 |
01 |
03 |
02 |
06 |
11. |
Bộ Xây dựng |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
02 |
02 |
12. |
Ủy ban dân tộc |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
01 |
01 |
|
Tổng |
03 |
01 |
15 |
04 |
10 |
17 |
58 |
108 văn bản |
DANH MỤC CÁC ĐỀ MỤC CHƯA HOÀN THÀNH PHÁP ĐIỂN
Theo Quyết định số
1267/QĐ-TTg ngày 29/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
Tổng số: 09 đề mục
STT |
Tên đề mục |
Thời hạn hoàn thành |
Cơ quan thực hiện |
1 |
Cán bộ, công chức |
Giai đoạn 2 |
Bộ Nội vụ |
2 |
Quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài |
Giai đoạn 2 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
3 |
Đấu thầu |
||
4 |
Quy hoạch |
||
5 |
Sở hữu trí tuệ |
Giai đoạn 2 |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
6 |
Nhà ở |
Giai đoạn 2 |
Bộ Xây dựng |
7 |
Quy hoạch đô thị |
||
8 |
Xây dựng |
||
9 |
Thanh tra |
Giai đoạn 2 |
Thanh tra Chính phủ |
DANH MỤC VĂN BẢN QPPL CHẬM CẬP NHẬT VÀO BỘ PHÁP ĐIỂN
NĂM 2023
(Văn bản QPPL ban hành từ 01/01/2023 đến 31/12/2023)[1]
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
STT |
Cơ quan và văn bản chậm cập nhật |
Ngày ban hành |
Ngày có hiệu lực |
Đề mục cần cập nhật |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
||||
1. |
Thông tư 13/2023/TT-BGDĐT quy định giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm |
26/6/2023 |
11/8/2023 |
Giáo dục |
2. |
Thông tư 23/2023/TT-BGDĐT quy định về việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào lớp Một |
08/12/2023 |
23/01/2024 |
Giáo dục |
3. |
Thông tư 24/2023/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, công nhận "Đơn vị học tập" cấp huyện, tỉnh |
11/12/2023 |
26/01/2024 |
Giáo dục |
4. |
Thông tư 25/2023/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá, công nhận “Cộng đồng học tập” cấp xã, huyện, tỉnh |
27/12/2023 |
12/02/2024 |
Giáo dục |
5. |
Thông tư 26/2023/TT-BGDĐT sửa đổi quy định tại Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu kèm theo Thông tư 37/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Tiểu học, Thông tư 38/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở, Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học phổ thông |
28/12/2023 |
12/02/2024 |
Giáo dục |
6. |
Thông tư 27/2023/TT-BGDĐT quy định về lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông |
28/12/2023 |
12/02/2024 |
Giáo dục |
7. |
Thông tư 28/2023/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học |
28/12/2023 |
12/02/2024 |
Giáo dục đại học |
8. |
Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến đối với giáo dục đại học |
29/12/2023 |
13/02/2024 |
Giáo dục đại học |
9. |
Thông tư 31/2023/TT-BGDĐT về Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở |
29/12/2023 |
15/02/2024 |
Giáo dục |
BỘ NỘI VỤ |
||||
10. |
Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 |
12/7/2023 |
19/7/2023 |
Tổ chức chính quyền địa phương |
11. |
Nghị định số 66/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2018/NĐ-CP hướng dẫn việc lấy ý kiến cử tri về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính |
24/8/2023 |
25/8/2023 |
Tổ chức chính quyền địa phương |
12. |
Nghị định số 69/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp |
14/9/2023 |
14/9/2023 |
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp |
13. |
Nghị định số 85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP về tuyển dụng sử dụng và quản lý viên chức |
07/12/2023 |
07/12/2023 |
Viên chức |
14. |
Nghị định số 95/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo |
29/12/2023 |
30/3/2024 |
Tín ngưỡng, tôn giáo |
15. |
Quyết định số 23/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành |
18/9/2023 |
10/12/2023 |
Tổ chức chính phủ |
16. |
Thông tư số 01/2023/TT-BNV ngày 09/3/2023 sửa đổi khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 02/2020/TT-BNV ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn về quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và hoạt động dịch vụ lưu trữ |
09/3/2023 |
24/4/2023 |
Lưu trữ |
17. |
Thông tư số 02/2023/TT-BNV ngày 23/3/2023 quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ |
23/3/2023 |
10/5/2023 |
Thống kê |
18. |
Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước |
04/5/2023 |
05/5/2023 |
Công nghệ thông tin |
19. |
Thông tư số 08/2023/TT-BNV ngày 31/5/2023 quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ |
31/5/2023 |
01/8/2023 |
Lưu trữ |
20. |
Thông tư số 13/2023/TT-BNV ngày 31/8/2023 hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử |
31/8/2023 |
15/10/2023 |
Lưu trữ |
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
||||
21. |
Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp |
28/8/2023 |
15/10/2023 |
Viên chức |
22. |
Thông tư 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
29/8/2023 |
12/10/2023 |
Việc làm; Người khuyết tật; Giáo dục nghề nghiệp; Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
23. |
Thông tư 11/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội |
17/10/2023 |
05/12/2023 |
Viên chức |
24. |
Thông tư 12/2023/TT-BLĐTBXH quy định về Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp |
31/10/2023 |
15/12/2023 |
Viên chức |
25. |
Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp |
29/12/2023 |
15/02/2024 |
Việc làm |
26. |
Thông tư 17/2023/TT-BLĐTBXH hướng dẫn ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế |
29/12/2023 |
01/3/2024 |
Lao động |
27. |
Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
29/12/2023 |
15/02/2024 |
An toàn, vệ sinh lao động |
28. |
Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH về Quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội |
29/12/2023 |
15/02/2024 |
Bảo hiểm xã hội |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
||||
29. |
Thông tư 17/2023/TT-NHNN quy định về kiểm tra chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành |
25/12/2023 |
08/02/2024 |
Ngân hàng Nhà nước VN |
30. |
Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
28/12/2023 |
11/02/2024 |
Ngân hàng Nhà nước VN |
31. |
Thông tư 23/2023/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền và xe chở tiền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành |
29/12/2023 |
12/02/2024 |
Ngân hàng Nhà nước VN |
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
||||
32. |
Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi |
27/6/2023 |
15/8/2023 |
Thủy lợi |
33. |
Thông tư 01/2023/TT-BNNPTNT quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chính quyền địa phương |
25/5/2023 |
17/7/2023 |
Phòng, chống tham nhũng |
34. |
Thông tư 02/2023/TT-BNNPTNT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn |
02/6/2023 |
20/7/2023 |
Viên chức |
35. |
Thông tư 04/2023/TT-BNNPTNT về Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam |
15/8/2023 |
29/9/2023 |
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật |
36. |
hông tư 08/2023/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn |
02/10/2023 |
20/11/2023 |
Viên chức |
37. |
Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam |
24/10/2023 |
08/12/2023 |
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật |
38. |
Thông tư 11/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn |
15/11/2023 |
11/01/2024 |
Viên chức |
39. |
Thông tư 12/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn |
29/11/2023 |
15/01/2024 |
Viên chức |
40. |
Thông tư 13/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý rừng bền vững |
30/11/2023 |
01/02/2024 |
Lâm nghiệp |
41. |
Thông tư 14/2023/TT-BNNPTNT về Danh mục giống vật nuôi cần thiết nhập khẩu |
12/12/2023 |
02/02/2024 |
Thuế XK, NK |
42. |
Thông tư 18/2023/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi |
15/12/2023 |
01/02/2024 |
Chăn nuôi |
43. |
Thông tư 19/2023/TT-BNNPTNT về Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật được phép sử dụng trong sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam |
15/12/2023 |
01/02/2024 |
Chăn nuôi |
44. |
Thông tư 21/2023/TT-BNNPTNT về Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật về Lâm nghiệp |
15/12/2023 |
01/02/2024 |
Lâm nghiệp |
45. |
Thông tư 25/2023/TT-BNNPTNT hướng dẫn quy trình duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý khẩn cấp (cấp bách) sự cố đê điều |
21/12/2023 |
15/02/2024 |
Đê điều |
BỘ NGOẠI GIAO |
||||
46. |
Thông tư 03/2023/TT-BNG về tổ chức giải quyết công tác lãnh sự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành |
27/7/2023 |
15/9/2023 |
Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài |
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
||||
47. |
Thông tư 16/2023/TT-BKHĐT về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
26/12/2023 |
09/02/2024 |
Bảo vệ bí mật nhà nước |
48. |
Thông tư 13/2023/TT-BKHĐT hướng dẫn cơ chế tổ chức thực hiện "Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững giai đoạn 2022-2025" kèm theo Quyết định 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ |
12/12/2023 |
27/01/2024 |
Doanh nghiệp |
49. |
Thông tư 12/2023/TT-BKHĐT hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê |
01/12/2023 |
19/01/2024 |
Viên chức |
50. |
Thông tư 10/2023/TT-BKHĐT quy định về Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh |
01/11/2023 |
15/12/2023 |
Thống kê |
51. |
Thông tư 09/2023/TT-BKHĐT quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư |
09/10/2023 |
01/01/2024 |
Thống kê |
52. |
Thông tư 06/2023/TT-BKHĐT quy định về hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê |
02/10/2023 |
01/01/2024 |
Thống kê |
53. |
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp |
08/4/2023 |
01/7/2023 |
Doanh nghiệp |
BỘ CÔNG AN |
||||
54. |
Luật 21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân 37/2018/QH14 |
22/6/2023 |
15/8/2023 |
Công an nhân dân |
55. |
Luật 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14 |
24/6/2023 |
15/8/2023 |
Điều 2 của văn bản này chưa được pháp điển vào Đề mục Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam |
56. |
Nghị định 62/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 07/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố các cấp |
18/8/2023 |
05/10/2023 |
Phòng, chống khủng bố |
57. |
Thông tư liên tịch 03/2023/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo hoặc gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội |
12/5/2023 |
01/7/2023 |
Tố tụng hình sự |
58. |
Thông tư 22/2023/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 57/2020/TT-BCA ngày 10/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
||||
59. |
Nghị định 30/2023/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
08/6/2023 |
08/6/2023 |
Giao thông đường bộ |
60. |
Thông tư 02/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ |
21/3/2023 |
22/3/2023 |
Giao thông đường bộ |
61. |
Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định chi tiết đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (Văn bản này đang chỉ pháp điển 04/14 điều) |
30/3/2023 |
15/5/2023 |
Hàng hải Việt Nam |
62. |
Thông tư 04/2023/TT-BGTVT 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về linh kiện, thiết bị của phương tiện giao thông đường sắt |
17/4/2023 |
01/11/2023 |
Đường sắt |
63. |
Thông tư 08/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 16/2021/TT-BGTVT về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ |
02/6/2023 |
03/6/2023 |
Giao thông đường bộ |
64. |
Thông tư 16/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Giao thông đường thủy nội địa |
65. |
Thông tư 17/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2016/TT-BGTVT ngày 07/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm tàu biển Việt Nam và Thông tư 51/2017/TT-BGTVT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ đăng kiểm tàu biển |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Hàng hải Việt Nam |
66. |
Thông tư 22/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Giao thông đường bộ |
67. |
Thông tư 23/2023/TT-BGTVT quy định về chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không |
17/7/2023 |
01/9/2023 |
Hàng không dân dụng Việt Nam |
68. |
Thông tư 24/2023/TT-BGTVT hướng dẫn về Hội đồng quản lý và tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải |
15/9/2023 |
15/11/2023 |
Viên chức |
69. |
Thông tư 25/2023/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 11/2021/TT-BGTVT hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên |
15/9/2023 |
15/11/2023 |
Giá |
70. |
Thông tư 30/2023/TT-BGTVT 03 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện giao thông đường sắt |
03/11/2023 |
21/12/2023 |
Đường sắt |
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ |
||||
71. |
Thông tư 01/2023/TT-BKHCN về Định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước về thẩm định cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao |
24/4/2023 |
15/6/2023 |
Viên chức |
72. |
Thông tư 21/2023/TT-BKHCN về Định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước đối với dịch vụ đánh giá trình độ và năng lực công nghệ; dịch vụ hỗ trợ xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ; dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ |
22/11/2023 |
06/01/2024 |
Viên chức |
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG |
||||
73. |
Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2022/QH15 |
18/8/2023 |
18/8/2023 |
Tần số vô tuyến điện |
74. |
Quyết định 08/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước |
05/4/2023 |
01/6/2023 |
An toàn thông tin mạng |
75. |
Thông tư 02/2023/TT-BTTTT quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông |
21/3/2023 |
01/6/2023 |
Tổ chức Chính phủ |
76. |
Thông tư 03/2023/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện nội dung về thông tin và truyền thông trong Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 10 của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025 |
30/5/2023 |
30/5/2023 |
Đầu tư công |
77. |
Thông tư 05/2023/TT-BTTTT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2016/TT-BTTTT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định 06/2016/NĐ-CP ngày 18/01/2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Báo chí |
78. |
Thông tư 06/2023/TT-BTTTT hướng dẫn nguyên tắc biên tập, phân loại và cảnh báo nội dung phát thanh, truyền hình thể thao, giải trí theo yêu cầu trên dịch vụ phát thanh, truyền hình |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Báo chí |
79. |
Thông tư 07/2023/TT-BTTTT sửa đổi, bổ sung Thông tư 08/2020/TT-BTTTT ngày 13/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục và Quy trình kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định |
30/6/2023 |
15/8/2023 |
Viễn thông |
80. |
Thông tư 12/2023/TT-BTTTT về Quy hoạch băng tần 1920-1980 MHz và 2110-2170 MHz cho hệ thống thông tin di động IMT của Việt Nam |
10/10/2023 |
27/11/2023 |
Tần số vô tuyến điện |
BỘ XÂY DỰNG |
||||
81. |
Quyết định 07/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk |
17/3/2023 |
17/3/2023 |
Tổ chức Chính quyền địa phương |
82. |
Quyết định số 20/2023/QĐ-Tg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thí điểm phân cấp và trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh |
10/8/2023 |
10/8/2023 |
Tổ chức Chính quyền địa phương |
83. |
Quyết định 27/2023/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình |
08/11/2023 |
25/12/2023 |
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí |
84. |
Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng |
01/8/2023 |
20/9/2023 |
Phòng, chống tham nhũng |
85. |
Thông tư 10/2023/TT-BXD hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng |
20/10/2023 |
05/12/2023 |
Viên chức |
THANH TRA CHÍNH PHỦ |
||||
86. |
Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ |
27/11/2023 |
01/12/2023 |
Tổ chức Chính phủ |
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
||||
87. |
Thông tư số 01/2023/TT-TANDTC hướng dẫn điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án |
09/3/2023 |
25/4/2023 |
Hòa giải, đối thoại tại Tòa án |
88. |
Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước |
24/8/2023 |
20/10/2023 |
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước |
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
||||
89. |
Nghị quyết 31/2023/UBTVQH15 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định, hướng dẫn một số điều khoản của Nội quy kỳ họp Quốc hội |
14/02/2023 |
15/3/2023 |
Tổ chức Quốc hội |
90. |
Nghị quyết 32/2023/UBTVQH15 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký |
14/02/2023 |
15/4/2023 |
Tổ chức Quốc hội |
DANH MỤC VĂN BẢN CÓ QUY ĐỊNH TRÁI PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ
PHÁP KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CHỈ ĐẠO XỬ LÝ
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
Tổng số: 03 văn bản (Gồm: 02 văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 văn bản của Bộ Công Thương)
STT |
Cơ quan ban hành |
Tên văn bản |
Văn bản kết luận kiểm tra, Công văn đôn đốc của Bộ Tư pháp |
Tình hình xử lý |
Đề xuất hình thức xử lý |
1. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. |
- Kết luận kiểm tra số 50/KL-KTrVB ngày 31/10/2023. - Công văn đôn đốc số 21/BTP-KTrVB ngày 03/01/2024. |
Chưa xử lý Ngày 22/4/2024 Bộ Tài nguyên và Môi trường có công văn số 2567/BTNMT-PC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Hiện nay, nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT ngày 30/6/2014 đã được luật hóa, quy định tại khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024. Mặt khác, hiện nay Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng 2 dự thảo Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai năm 2024 và sẽ được ban hành trong năm 2024 để có hiệu lực cùng thời điểm với Luật Đất đai năm 2024; theo đó, các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được quy định chi tiết, cụ thể trong dự thảo Nghị định này, không quy định trong Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Do đó, đề nghị Bộ Tư pháp xem xét, không đề xuất Thủ tướng Chính phủ giao xử lý trước ngày 30/6/2024. Lý do: Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đảm bảo có hiệu lực đồng thời với hiệu lực thi hành của Luật Đất đai năm 2024 (trong đó đã có quy định được nêu tại Kết luận số 50/KL-KTrVB của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật). |
Bộ Tài nguyên và Môi trường tự xử lý theo quy định trước ngày 30/6/2024. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan ban hành văn bản chưa tự xử lý thì Bộ Tư pháp tham mưu Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản theo thẩm quyền. |
2. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Thông tư số 09/2021/TT- BTNMT ngày 30/6/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. |
- Kết luận kiểm tra số 50/KL-KTrVB ngày 31/10/2023. - Công văn đôn đốc số 21/BTP-KTrVB ngày 03/01/2024. |
||
3. |
Bộ Công Thương |
Thông tư số 28/2020/TT- BCT ngày 16/11/2020 quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP |
- Kết luận kiểm tra số 19/KL-KTrVB ngày 20/4/2023 - Công văn đôn đốc số 2288/BTP-KTrVB ngày 07/6/2023 của Bộ Tư pháp |
Chưa xử lý Ngày 11/4/2024 Bộ Công Thương có công văn số 2401/BCT-PC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Ngày 15/3/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 32/2024/NĐ-CP về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (thay thế Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP), có hiệu lực từ ngày 01/5/2024. Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2024, hiện nay, Bộ Công Thương đang xây dựng Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 32/2024/NĐ-CP (thay thế Thông tư số 28/2020/TT-BCT nêu trên), dự kiến ban hành trong tháng 11/2024. Do đó, Bộ Công Thương đề nghị Bộ Tư pháp xem xét, chỉnh sửa phương án xử lý đối với Thông tư số 28/2020/TT-BCT như sau: “Bộ Công Thương tự xử lý theo quy định trước ngày 30/11/2024. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan ban hành văn bản chưa tự xử lý thì Bộ Tư pháp tham mưu Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản theo thẩm quyền.” |
Bộ Công Thương tự xử lý theo quy định trước ngày 30/6/2024. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan ban hành văn bản chưa tự xử lý thì Bộ Tư pháp tham mưu Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản theo thẩm quyền. |
DANH MỤC VĂN BẢN DO BỘ QUỐC PHÒNG BAN HÀNH KIẾN NGHỊ THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ VIỆC XỬ LÝ
(Kèm theo Báo cáo số 203/BC-BTP ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tư pháp)
Tổng số: 04 văn bản
STT |
Tên văn bản |
Văn bản kết luận kiểm tra, Công văn đôn đốc của Bộ Tư pháp |
Tình hình xử lý |
Ý kiến của Bộ Tư pháp |
1. |
Thông tư số 169/2017/TT-BQP ngày 17/7/2017 ban hành quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 Kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Quốc phòng. - Công văn đôn đốc số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023. - Công văn đôn đốc số 6398/BTP-KTrVB ngày 25/12/2023. |
Chưa xử lý - Ngày 11/01/2024, Bộ Quốc phòng có công văn số 149/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp về việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong Bộ Quốc phòng, trong đó thông tin: Để đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan soạn thảo rà soát các quy định pháp luật có liên quan để xây dựng Thông tư thay thế. - Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Bộ Quốc phòng chỉ đạo Cơ quan soạn thảo rà soát các quy định pháp luật có liên quan để xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung, hiện nay đang xin ý kiến các cơ quan, đơn vị; dự kiến trong Quý II/2024 trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. |
(Đã báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc xử lý. |
2. |
Thông tư số 02/2017/TT-BQP ngày 05/01/2017 quy định về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 Kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Quốc phòng. - Công văn đôn đốc số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023. - Công văn đôn đốc số 6398/BTP-KTrVB ngày 25/12/2023. |
Chưa xử lý - Ngày 11/01/2024, Bộ Quốc phòng có công văn số 149/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp về việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong Bộ Quốc phòng, trong đó thông tin: Bộ Quốc phòng đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Quốc phòng tiếp tục thực hiện thông tư để tránh khoảng trống pháp lý và bảo đảm yếu tố đặc thù, bí mật trong quân đội. Sau khi Thủ tướng có ý kiến chỉ đạo, Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện theo quy định. - Ngày 09/3/2024, Văn phòng Chính phủ có Công văn số 1547/VPCP-KGVX về việc Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và kiến nghị, đề xuất hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng, trong đó thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà như sau: “1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất, kiến nghị tại văn bản nêu trên của Bộ Quốc phòng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm xử lý Thông tư số 02/2017/TT-BQP ngày 05 tháng 01 năm 2017 về hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.” - Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Bộ Quốc phòng đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Quốc phòng tiếp tục thực hiện Thông tư trên để tránh khoảng trống pháp lý và bảo đảm yếu tố đặc thù, bí mật trong Quân đội (Văn bản số 5205/BC-BQP ngày 29/12/2023). Ngày 09/3/2024, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 1547/VPCP-KGVX về việc Báo cáo tình hình triển khai thực hiện và kiến nghị, đề xuất hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng, trong đó, đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến: "Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất, kiến nghị tại văn bản nêu trên của Bộ Quốc phòng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét kết luận". Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Bộ Lao động- Thương Binh và Xã hội, Bộ Tư pháp; sau khi Thủ tướng cho ý kiến chỉ đạo, Bộ Quốc phòng sẽ chỉ đạo, triển khai theo quy định. |
(Đã báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc xử lý. |
3. |
Thông tư số 06/2015/TT-BQP ngày 19/01/2015 quy định, hướng dẫn vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa trong Bộ Quốc phòng |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 Kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Quốc phòng. - Công văn đôn đốc số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023. - Công văn đôn đốc số 6398/BTP-KTrVB ngày 25/12/2023. |
Chưa xử lý - Ngày 11/01/2024, Bộ Quốc phòng có công văn số 149/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp về việc xử lý văn bản QPPL, trong đó thông tin: Bộ Quốc phòng đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Quốc phòng tiếp tục đóng góp và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa. Sau khi Thủ tướng có ý kiến chỉ đạo, Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện theo quy định. - Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Ngày 21/8/2023, Bộ Quốc phòng có Báo cáo số 3010/BC- BQP kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép Bộ Quốc phòng tiếp tục thực hiện việc đóng góp và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa. Ngày 02/10/2023, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 7560/VPCP-KGVX ngày 02/10/2023 gửi các bộ, ngành liên quan về việc cho ý kiến đề xuất của Bộ Quốc phòng, sau khi Thủ tướng cho ý kiến chỉ đạo, Bộ Quốc phòng sẽ chỉ đạo, triển khai theo quy định. |
(Đã báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc xử lý. |
4. |
Thông tư số 222/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 ban hành Quy chế xét duyệt nâng ngạch, bãi miễn chức danh sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 58/2022/TT-BQP ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. |
- Kết luận số 5243/KL-ĐCTLN ngày 28/12/2022 về kiểm tra công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại Bộ Quốc phòng. - Công văn đôn đốc số 3089/BTP-KTrVB ngày 19/7/2023. - Công văn đôn đốc số 6398/BTP-KTrVB ngày 25/12/2023. |
Chưa xử lý - Ngày 11/01/2024, Bộ Quốc phòng có công văn số 149/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp về việc xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong Bộ Quốc phòng, trong đó thông tin: Ngày 11/11/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư số 83/2023/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều các thông tư thuộc thẩm quyền ban hành, theo đó bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 của Thông tư số 222/2017/TT-BQP để giải thích từ ngữ “ngạch khởi đầu” nhằm kịp thời thực hiện xét duyệt nâng ngạch cho các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý. Để giải quyết, xử lý dứt điểm nội dung theo ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng tiếp tục rà soát Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, các văn bản QPPL được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc các lĩnh vực chuyên môn để xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số 222/2017/TT-BQP theo quy định. - Ngày 09/4/2024 Bộ Quốc phòng có công văn số 1297/BQP- VPC gửi Bộ Tư pháp thông tin: Tiếp thu ý kiến của Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng tiếp tục rà soát các quy định Luật Thanh tra năm 2022, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Nghị định số 33/2014/NĐ-CP ngày 26/4/2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Quốc phòng và các văn bản QPPL được sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc các lĩnh vực chuyên môn để xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số 222/2017/TT-BQP theo quy định. |
(Đã báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử lý tại Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 của Bộ Tư pháp về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật. Tuy nhiên Bộ Quốc phòng chưa xử lý chưa triệt để nội dung trái pháp luật) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc xử lý. |
[1] Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Công văn số 699/VPCP-PL ngày 07/02/2023 của Văn phòng Chính phủ “V/v rà soát thông tư”.
[2] Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Công văn số 699/VPCP-PL ngày 07/02/2023 của Văn phòng Chính phủ “V/v rà soát thông tư”.
[3] Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Công văn số 2266/VPCP-PL ngày 05/4/2023 của Văn phòng Chính phủ “V/v kết quả hoạt động năm 2022 của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL”.
[4] Cụ thể: - Hội thảo “Nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản QPPL của địa phương - Nhìn từ góc độ kiểm tra, rà soát văn bản QPPL” tại tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Gia Lai.
- Hội thảo “Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản QPPL về các văn bản liên quan đến việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” tại tỉnh Ninh Bình, tỉnh Hậu Giang và tỉnh Lâm Đồng.
- Hội thảo “Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản QPPL liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế dự phòng, y tế cơ sở” tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
- Hội thảo “Lấy ý kiến về kết quả rà soát và giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật phục vụ triển khai Đề án 06” tại tỉnh Quảng Bình, TP. Hồ Chí Minh.
- Hội thảo “Kết quả rà soát và giải pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật sau rà soát phục vụ triển khai Đề án 06” tại tỉnh Lạng Sơn, tỉnh Thừa Thiên - Huế, tỉnh Bình Thuận.
- Hội nghị tập huấn chuyên sâu về kỹ năng rà soát, hệ thống hóa văn bản phục vụ triển khai thực hiện hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023 cho công chức Vụ pháp chế Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; công chức tại cơ quan tư pháp các địa phương: TP. Đà Nẵng, tỉnh Lâm Đồng; tỉnh Thanh Hóa, TP. Hồ Chí Minh.
- Hội nghị triển khai nhiệm vụ hệ thống hóa văn bản trong cả nước kỳ 2019-2023 tại TP. Hà Nội.
- Hội thảo góp ý Báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2019 - 2023 tại TP. Hà Nội.
- Hội thảo trao đổi, thảo luận về kỹ thuật hợp nhất văn bản QPPL tại TP. Hà Nội.
- Hội thảo tham vấn, lấy ý kiến góp ý hoàn thiện thể chế và cấu trúc Bộ pháp điển tại TP. Hà Nội, TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh.
- Hội nghị tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khai thác, sử dụng Bộ pháp điển tại TP Cần Thơ, tỉnh Quảng Bình, tỉnh Gia Lai.
[5] Các cuốn sách: “Quy định pháp luật hiện hành và một số kỹ năng cơ bản về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”; “Quy định pháp luật hiện hành và một số kỹ năng cơ bản về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật”; “Sổ tay tình huống nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật”.
[6] Năm 2022, tính đến ngày 31/12/2022 cả nước xử lý được 368/477 văn bản QPPL trái pháp luật về nội dung, thẩm quyền và văn bản không phải là văn bản QPPL nhưng có chứa QPPL, đạt 77,14%,
[7] Trong số 162 văn bản có quy định trái pháp luật do Bộ Tư pháp phát hiện, kết luận nêu trên, có 89 văn bản được phát hiện, kết luận trong tháng 11 và 12 năm 2023.
[8] Theo báo cáo, kiến nghị của Bộ Tư pháp tại: Báo cáo số 132 /BC-BTP ngày 16/5/2023 về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản năm 2022 và Báo cáo số 295/BC-BTP ngày 12/9/2023 về việc chỉ đạo xử lý văn bản trái pháp luật.
[9] Công văn số 2508/BTP- KTrVB ngày 19/6/2023 của Bộ Tư pháp “V/v thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL năm 2022”; Công văn số 4516/BTP- KTrVB ngày 27/9/2023 của Bộ Tư pháp “V/v thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ”.
[10] Thông tư số 222/2017/TT-BQP ngày 12/9/2017 ban hành Quy chế xét duyệt nâng ngạch, bãi miễn chức danh sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật - nghiệp vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam; được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 58/2022/TT-BQP ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
[11] Trong năm 2022, tổng số văn bản phải được rà soát trong cả nước là: 29.148 văn bản (trong đó số văn bản cần được rà soát tại các bộ, cơ quan ngang bộ là 6.095 văn bản; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 23.053 văn bản); đã rà soát được: 29.118 văn bản (trong đó tại các bộ, cơ quan ngang bộ: 6.090/6.095 văn bản, đạt 99.91%; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 23.028/23.053 văn bản, đạt 99.89%).
Tổng số văn bản đã được xử lý sau rà soát: 4.833 văn bản (trong đó tại các bộ, cơ quan ngang bộ: 440/563 văn bản, chiếm 78.15% tổng số văn bản kiến nghị xử lý; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 4.393/4.752 văn bản, chiếm 92.44% tổng số văn bản kiến nghị xử lý
[12] Nghị định số 92/2023/NĐ-CP ngày 19/12/2023 bãi bỏ một số văn bản QPPL của Chính phủ (bãi bỏ toàn bộ 18 văn bản, bãi bỏ một phần 05 văn bản); Quyết định số 32/2023/QĐ-TTg ngày 21/12/2023 bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số văn bản QPPL của Thủ tướng Chính phủ (bãi bỏ toàn bộ 27 văn bản, bãi bỏ một phần 02 văn bản).
[13] Ban hành theo Quyết định số 704/QĐ-TCT ngày 09/5/2023 của Tổ trưởng Tổ công tác.
[14] Tại Công văn số 699/VPCP-PL ngày 07/02/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc rà soát thông tư
[15] Công văn số 720/UBTVQH15 -PL ngày 04/01/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội việc triển khai Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV.
[16] Công văn số 224/VPCP- PL ngày 10/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XV về việc xem xét, xử lý kết quả rà soát hệ thống văn bản QPPL.
[17] Ngày 10/4/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ ký Báo cáo số 135/BC- CP của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả thực hiện Nghị quyết số 110/2023/QH15 về xem xét, xử lý kết quả rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
[18] Tại Công văn số 2641/VPCP-V.I ngày 04/8/2022 của Văn phòng Chính phủ gửi các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương để triển khai thực hiện Văn bản số 2514-CV/BNCTW
[19] Công văn số 408/BTP-KTrVB.m ngày 12/8/2022 của Bộ Tư pháp gửi các bộ, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện Công văn số 2641/VPCP-V.I.
Công văn số 60/BTP-KTrVB.m ngày 22/02/2023 về việc đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, các địa phương chưa có báo cáo khẩn trương gửi kết quả về Bộ Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 243/BTP-KTRVB.m ngày 30/5/2023 gửi các bộ, cơ quan ngang bộ góp ý kiến dự thảo Báo cáo và các Phụ lục về kết quả rà soát.
[20] Tại Công văn số 1340/VPCP-V.I ngày 24/4/2023 và Công văn số 2297/VPCP-PL ngày 06/7/2023 của Văn phòng chính phủ về triển khai thực hiện các văn bản nêu trên.
[21] Công văn số 31/BTP-KTrVB.tm ngày 05/5/2023 gửi Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đề nghị chủ động tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ và gửi kết quả rà soát về Bộ Tư pháp để tổng hợp Báo cáo Thủ tướng Chính phủ - Bí thư Ban cán sự đảng Chính phủ; Công văn số 45/BTP-KTrVB.tm ngày 11/7/2023, gửi Thường trực Ủy ban Pháp luật của Quốc hội báo cáo tiến độ thực hiện công việc theo yêu cầu tại Công văn số 1340/VPCP-V.I; Công văn số 482/BTP-KTrVB.tm ngày 29/9/2023 về việc đôn đốc Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ gửi kết quả rà soát, khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật đến Bộ Tư pháp để tổng hợp.
[22] Tại Công văn số 1237/VPCP-TKBT ngày 14/4/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện văn bản số 56- TB/VPTW ngày 10/4/2023 của Văn phòng Trung ương Đảng.
[23] Tại Công văn số 740/VPCP-PL ngày 30/01/2024 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 689/TTg-PL ngày 29/7/2023.
[24] Tại Công văn số 2321/VPCP-PL (mật) ngày 07/7/2023 của Văn phòng Chính phủ.
[25] Tại Công văn số 3620/VPCP-PL (mật) ngày 03/10/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang.
[26] Các bộ, cơ quan ngang bộ chưa công bố kết quả hệ thống hóa theo đúng thời hạn quy định: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.
[27] Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 167 Nghị định 34/2016/NĐ-CP thì kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là ngày 01 tháng 02 đối với văn bản của trung ương, ngày 01 tháng 3 đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp của năm liền sau năm cuối cùng của kỳ hệ thống hóa.
[28] Công văn số 993/BTP-KTrVB ngày 20/3/2023 và Công văn số 3945/BTP-KTrVB ngày 29/8/2023.
[29] Năm 2023, tỷ lệ văn bản có quy định trái pháp luật trong toàn quốc được xử lý tăng 8, 75 % so với năm 2022.
[30] - Các cơ quan đã chú trọng kiểm tra văn bản theo lĩnh vực, địa bàn như: Bộ Giáo dục và Đào tạo; UBND TP Hà Nội; UBND TP. Hải Phòng; UBND tỉnh Quàng Trị; UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Các cơ quan đã tích cực kiểm tra văn bản theo thẩm quyền như: Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Công thương; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Y tế, Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Thông tin và Truyền thông; UBND TP.Hà Nội, UBND tỉnh Hải Dương, UBND tỉnh Đồng Tháp, UBND tỉnh 0Nghệ An, UBND tỉnh Ninh Bình, UBND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh Tuyên Quang.
[31] Theo báo cáo của 21 các bộ, cơ quan ngang bộ về kết quả kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, trong năm 2023, trừ 05 cơ quan là: Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban Dân tộc, Bộ Công Thương, còn lại 16 cơ quan không phát hiện văn bản có quy định trái pháp luật hoặc có sai sót khác.
[32] Như: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài nguyên và Môi trường…
[33] Tính đến ngày 08/5/2024, còn 108 văn bản cần phải hợp nhất thuộc trách nhiệm hợp nhất của 12 bộ, cơ quan ngang bộ chưa hoàn thành việc hợp nhất.
[34] Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Hội nghị của Chính phủ về công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế (theo Thông báo số 273/TB-VPCP ngày 22/10/2021 của Văn phòng Chính phủ); Công văn số 301/TTg-PL ngày 06/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về công tác xây dựng thể chế, pháp luật.
[1] Số liệu cập nhật đến 08/5/2024
[1] Số liệu tính đến ngày 08/5/2024
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.