THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 188/BC-UBND |
Quận 5, ngày 14 tháng 9 năm 2012 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2012.
Thực hiện Công văn số 5016/UBND-PCNC ngày 05 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện chế độ báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng; Ủy ban nhân dân quận 5 đã tập trung chỉ đạo triển khai các giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện, kết quả đạt được trong 9 tháng đầu năm 2012 như sau:
I/ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG:
Thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với chủ đề “Thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu” và nghiên cứu tác phẩm “sửa đổi lề lối làm việc”; Ủy ban nhân dân quận 5 tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2012 trên địa bàn quận; quán triệt Nghị quyết số 04-NQ-TW ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Luật Phòng Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập; Nghị định 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của chính phủ về “Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ”; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Đồng thời, Ủy ban nhân dân quận 5 tiếp tục triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; Chỉ thị 08/2011/CT-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Nghị Quyết số 11/NQ-CP đến toàn thể các cơ quan đơn vị, ban ngành và Ủy ban nhân dân 15 phường.
2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:
- Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong mua sắm, quản lý tài chính - ngân sách:
Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Quận và Ủy ban nhân dân 15 Phường phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về sử dụng ngân sách nhà nước như: nghiêm cấm dùng công quỹ làm quà biếu và chiêu đãi khách sai quy định; khi mua sắm tài sản phải đảm bảo nguyên tắc có trong dự toán được duyệt, đúng định mức và tiêu chuẩn của Nhà nước.
Qua đấu thầu, chào hàng cạnh tranh và khảo sát giá thực tế trên thị trường đã tiết kiệm được cho ngân sách trong mua sắm tài sản, trang thiết bị, bàn ghế, tủ hồ sơ cho các đơn vị gần 42,57 triệu đồng. Kể từ tháng 3 năm 2011, tạm dừng trang bị mới máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội.
Cơ quan Tài chính đã tăng cường công tác kiểm soát chi, ước thực hiện đến tháng 6 năm 2012, qua công tác thẩm định quyết toán 43 công trình xây dựng cơ bản với tổng giá trị duyệt là 7,518 tỷ đồng, tiết kiệm được 224,2 triệu đồng so với giá trị đề nghị quyết toán.
Ước thực hiện đến tháng 9 năm 2012, số kinh phí tiết kiệm từ khoán biên chế và chi phí quản lý hành chính là 17,36 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ các đơn vị đã sắp xếp hợp lý bộ máy, tiết kiệm chi phí và tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ, công chức, góp phần hạn chế tham nhũng ngay tại đơn vị.
Quận cũng đã giao Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các cơ quan tiến hành khảo sát giá khởi điểm và tổ chức bán đấu giá hàng hóa tịch thu sung quỹ Nhà nước được 4,448 tỷ đồng.
- Việc cán bộ, công chức, viên chức nộp lại quà tặng:
Thực hiện theo Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế về việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và của cán bộ công chức, viên chức. Vào dịp Lễ, Tết, Ủy ban nhân dân Quận có văn bản chỉ đạo, nhắc nhở các phòng ban, Ủy ban nhân dân 15 phường, các ban ngành đoàn thể trên địa bàn quận, nghiêm cấm sử dụng ngân sách nhà nước vào việc riêng, không tặng quà cho cá nhân mà phải tập trung chăm lo cho diện chính sách, dân nghèo. Vì vậy, không có trường hợp nào vi phạm quy định
Số người đã báo cáo về nhận quà tặng: 00;
Số người đã nộp lại quà tặng: 00.
- Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng:
Trong 9 tháng đầu năm 2012, Quận điều động 9 cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện quy định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do minh quản lý, phụ trách:
Công tác phòng, chống tham nhũng luôn được lãnh đạo các đơn vị thuộc Quận quan tâm chỉ đạo thực hiện nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Đặc biệt, chú trọng đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất chính trị và đạo đức, tác phong nghề nghiệp, công tác quản lý cán bộ. Vì vậy, chưa xảy ra trường hợp vi phạm nào có liên quan đến tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Lãnh đạo Quận thường xuyên nhắc nhở Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ công chức cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Việc thực hiện cải cách hành chính:
Trong 9 tháng đầu năm 2012, Quận tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho 24 thủ tục hành chính và đã được Cục Quản lý đo lường chất lượng công nhận hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn.
Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc Quận đã tiếp nhận và giải quyết 144.654 lượt hồ sơ, trong đó: đất đai 391 hồ sơ; xây dựng nhà ở 279 hồ sơ; chứng thực 136.846 hồ sơ; hộ tịch 3.372 hồ sơ; khiếu nại, tố cáo 19 hồ sơ; xác nhận khác 3.747 hồ sơ, tỷ lệ hồ sơ trả đúng hạn đạt 100%.
3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng:
Trong 9 tháng đầu năm 2012, Ủy ban nhân dân phường 14 quận 5 đã phối hợp, hỗ trợ cơ quan Cảnh sát điều tra (PC46) Công an thành phố Hồ Chí Minh xác minh 01 trường hợp nhân viên Thanh tra xây dựng phường có hành vi nhận hối lộ.
1. Những việc làm được:
Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Quận đã lãnh đạo và phối hợp tốt trong công tác phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; kiên quyết, triệt để trong công tác phòng ngừa và xử lý sai phạm; đưa vào báo cáo định kỳ và yêu cầu thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước, chọn những đồng chí có phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn để bố trí các vị trí trọng trách trong Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng.
Quận đã mở 04 cuộc thanh tra, trong đó 02 cuộc thanh tra về việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại 02 đơn vị: Trường tiểu học Huỳnh Kiến Hoa; Ban Quản lý chợ Phùng Hưng; 02 cuộc thanh tra về trách nhiệm Thủ trưởng trong việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân phường 5, 7, 8, 10, 11, 13.
Công tác phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm đẩy mạnh và có sự chỉ đạo các cấp các ngành tăng cường mạnh mẽ trong công tác kiểm tra và quản lý. Vì vậy chưa xảy ra trường hợp vi phạm nào có liên quan đến tham nhũng.
2. Những hạn chế:
Tình hình triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng ở các phòng ban, Ủy ban nhân dân 15 Phường chưa đi vào chiều sâu, việc đề ra giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí còn chung chung chưa thiết thực.
Công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở các đoàn thể, khu phố, chưa được thường xuyên liên tục, chưa phát huy hết tinh thần đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong nhân dân, người dân còn e ngại chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG 3 THÁNG CUỐI NĂM NĂM 2012:
1. Tiếp tục thực hiện Chiến lược phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn Quận 5 theo Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân quận 5 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trên địa bàn quận 5; Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2012 của Quận.
2. Triển khai thực hiện kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn quận năm 2012 gắn với việc đẩy mạnh thực hiện mô hình “Ngày pháp luật”, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hướng mạnh về cơ sở, phổ biến những nội dung cơ bản về các quy định pháp luật mới ban hành liên quan đến thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Quận, liên quan thiết thực đời sống của các đối tượng nhân dân, trong đó có tập trung nội dung tuyên truyền phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật có liên quan, góp phần đạt hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn Quận năm 2012.
3. Mở 04 cuộc thanh tra, trong đó có 02 cuộc thanh tra về kinh tế, 01 cuộc thanh tra về lao động và 01 cuộc thanh tra theo chỉ đạo của Thanh tra thành phố.
4. Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các phòng, ban và Ủy ban nhân dân 15 Phường thực hiện đúng các quy định về công tác phòng, chống tham nhũng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ.
5. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cải cách hành chính theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân Quận và Phường nâng cao trình độ, giáo dục đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, góp phần mang lại hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền Quận và Phường, tăng sự tín nhiệm và sự hài lòng của nhân dân đối với chính quyền./.
|
CHỦ
TỊCH |
THỐNG KÊ SỐ LIỆU CHỦ YẾU VỀ CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2012
(Kèm theo Báo cáo số 188/BC-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân quận 5)
MS |
NỘI DUNG |
ĐV TÍNH |
SỐ LIỆU |
|
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT |
|
|
01 |
Số văn bản ban hành mới để thực hiện Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành |
Văn bản |
06 |
02 |
Số văn bản được sửa đổi, bổ sung để thực hiện Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành |
Văn bản |
02 |
|
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PCTN |
|
|
03 |
Số lượt cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân tham gia các lớp tập huấn, quán triệt pháp luật về PCTN |
Lượt người |
12808 |
04 |
Số lớp tuyên truyền, quán triệt pháp luật về phòng, chống tham nhũng được tổ chức |
Lớp |
24 |
05 |
Số lượng đầu sách, tài liệu về pháp luật phòng, chống tham nhũng được xuất bản |
cuốn |
20.030 |
|
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA THAM NHŨNG |
|
|
|
Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (gọi chung là đơn vị) |
|
|
06 |
Số cơ quan, tổ chức được kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch |
CQ, TC |
09 |
07 |
Số cơ quan, tổ chức bị phát hiện có vi phạm quy định về công khai, minh bạch hoạt động |
CQ, TC |
00 |
|
Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn |
|
|
08 |
Số văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được ban hành mới |
Văn bản |
03 |
09 |
Số văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp |
Văn bản |
01 |
10 |
Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn |
Cuộc |
02 |
11 |
Số vụ vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý |
Vụ |
00 |
12 |
Số người bị phát hiện đã vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn |
Người |
00 |
13 |
Số người vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý kỷ luật |
Người |
00 |
14 |
Số người vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã bị xử lý hình sự |
Người |
00 |
15 |
Tổng giá trị các vi phạm về chế độ, định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền). |
Triệu đồng |
00 |
16 |
Tổng giá trị vi phạm chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được thu hồi và bồi thường |
Triệu đồng |
00 |
17 |
Số người đã nộp lại quà tặng cho đơn vị |
Người |
00 |
18 |
Giá trị quà tặng đã được nộp lại (Nếu là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền) |
Triệu đồng |
00 |
|
Thực hiện quy tắc ứng xử, chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
19 |
Số cơ quan, tổ chức đã được kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức |
CQ, TC |
100 |
20 |
Số cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã bị xử lý |
Người |
00 |
21 |
Số cán bộ, công chức, viên chức được chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng |
Người |
48 |
|
Thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập |
|
|
22 |
Số trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập |
Người |
39 |
23 |
Số trường hợp bị kết luận kê khai không trung thực |
Người |
00 |
|
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng |
|
|
24 |
Số người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng |
Người |
00 |
25 |
Số người đứng đầu đã bị xử lý hình sự do thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham nhũng |
Người |
00 |
26 |
Số người đứng đầu bị xử lý kỷ luật do thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng |
Người |
00 |
|
Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán |
|
|
27 |
Số cơ quan, tổ chức đã áp dụng ISO trong quản lý hành chính |
CQ, TC |
28 |
28 |
Tỷ lệ % cơ quan, tổ chức đã chi trả lương qua tài khoản trên tổng số cơ quan, đơn vị trực thuộc |
% |
100 |
|
PHÁT HIỆN CÁC VỤ VIỆC THAM NHŨNG |
|
|
|
Qua việc tự kiểm tra nội bộ |
|
|
29 |
Số vụ tham nhũng đã được phát hiện qua việc tự kiểm tra nội bộ |
Vụ |
00 |
30 |
Số đối tượng có hành vi tham nhũng được phát hiện qua việc tự kiểm tra nội bộ |
Người |
00 |
|
Qua hoạt động thanh tra |
|
|
31 |
Số vụ tham nhũng được phát hiện qua công tác thanh tra |
Vụ |
00 |
32 |
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện qua công tác thanh tra |
Người |
00 |
|
Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo |
|
|
33 |
Số đơn tố cáo về tham nhũng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức |
Đơn |
00 |
34 |
Số đơn tố cáo về tham nhũng đã được giải quyết |
Đơn |
00 |
35 |
Số vụ tham, nhũng được phát hiện thông qua giải quyết khiếu nại, tố cáo |
Vụ |
00 |
36 |
Số đối tượng có hành vi tham nhũng bị phát hiện qua giải quyết khiếu nại, tố cáo |
Người |
00 |
|
Qua điều tra tội phạm |
|
|
37 |
Số vụ án tham nhũng (thuộc phạm vi quản lý) đã được cơ quan chức năng khởi tố |
Người |
00 |
38 |
Số đối tượng tham nhũng (thuộc phạm vi quản lý) đã bị cơ quan chức năng khởi tố |
Người |
00 |
|
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI THAM NHŨNG |
|
|
39 |
Số vụ án tham nhũng đã đưa ra xét xử trong kỳ (địa phương thống kê kết quả xét xử của toà án; bộ, ngành thống kê theo kết quả xét xử của tòa án đối với các vụ án xảy ra trong phạm vi quản lý) |
Vụ |
00 |
40 |
Số đối tượng tham nhũng bị kết án tham nhũng (địa phương thống kê theo kết quả xét xử của tòa án; bộ, ngành thống kê theo kết quả xét xử của tòa án đối với các cá nhân thuộc phạm vi quản lý) |
Người |
00 |
41 |
Số vụ việc tham nhũng đã được xử lý hành chính |
Vụ |
00 |
42 |
Số cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hành chính về hành vi tham nhũng |
Người |
00 |
43 |
Số vụ việc tham nhũng đã được phát hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý) |
Vụ |
00 |
44 |
Số đối tượng tham nhũng đã được phát hiện, đang được xem xét để xử lý (chưa có kết quả xử lý) |
Người |
00 |
|
Tài sản bị tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng đã phát hiện được. |
|
|
45 |
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam) |
Triệu đồng |
00 |
46 |
+ Đất đai |
m2 |
00 |
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng đã được thu hồi, bồi thường |
|
|
47 |
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam) |
Triệu đồng |
00 |
48 |
+ Đất đai |
m2 |
00 |
|
Tài sản tham nhũng, gây thiệt hại do tham nhũng không thể thu hồi, khắc phục được |
|
|
49 |
+ Bằng tiền (tiền Việt Nam + ngoại tệ, tài sản khác được quy đổi ra tiền Việt Nam) |
Triệu đồng |
00 |
50 |
+ Đất đai |
m2 |
00 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.