BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/BC-LĐTBXH |
Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2009 |
TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN I, ĐỀ ÁN 30 TẠI BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự của Tổ công tác thực hiện Đề án 30
Thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (gọi tắt là Đề án 30) và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 04 tháng 1 năm 2008 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 30, ngày 25 tháng 7 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số 978/QĐ-LĐTBXH về việc thành lập Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, với 06 thành viên và ban hành văn bản số 2783/LĐTBXH-VP ngày 8 tháng 8 năm 2008 phân công nhiệm vụ các thành viên Tổ công tác. Quá trình thực hiện, Bộ luôn quan tâm củng cố, kiện toàn, ngày 17 tháng 12 năm 2008 Bộ trưởng đã có Quyết định số 1798/QĐ-LĐTBXH kiện toàn Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Bộ. Theo đó, số thành viên của Tổ như sau: 01 Tổ trưởng, là Chánh Văn phòng Bộ; 01 Tổ phó là Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế; 04 thành viên kiêm nhiệm thuộc các đơn vị: Vụ Tổ chức - Cán bộ; Vụ Kế hoạch - Tài chính; Vụ Pháp chế và Văn phòng Bộ.
Ngày 29 tháng 12 năm 2008, Bộ trưởng ban hành Quyết định số 1862/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kế hoạch hoạt động của Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Bộ; Ngày 31 tháng 12 năm 2008, ban hành Quyết định số 1920/QĐ-LĐTBXH ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác.
1.2. Trang thiết bị và điều kiện làm việc của Tổ công tác thực hiện Đề án 30
Bộ đã thực hiện trang bị phương tiện làm việc cho thành viên Tổ công tác 30 theo đúng yêu cầu tại Công văn số 59/CCTTHC ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Tổ công tác chuyên trách (bàn, ghế, tủ, máy vi tính, máy in, máy Scan, phòng làm việc …), đáp ứng điều kiện làm việc cần thiết của Tổ công tác; thực hiện bố trí kinh phí và thực hiện đúng chế độ phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Tổ công tác (kinh phí hoạt động: năm 2008 bố trí 70 triệu đồng, năm 2009 bố trí 100 triệu đồng).
2. Tình hình và kết quả thực hiện việc thống kê thủ tục hành chính
2.1. Các công việc chính đã triển khai
- Xây dựng kế hoạch tổng thể: Hoàn thành và đã trình Lãnh đạo Bộ ký Quyết định số 1682/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2008.
- Tổ chức tập huấn về thống kê TTHC cho lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ;
- Lập Danh mục TTHC; Danh mục mẫu đơn, mẫu tờ khai TTHC;
- Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật liên quan tới các TTHC;
- Tổ chức điền biểu mẫu 1;
- Tiến hành kiểm tra chất lượng Biểu mẫu 1;
- Nhập dữ liệu vào phần mềm máy xén;
- Tổ chức công bố Bộ TTHC.
2.2. Kết quả thống kê danh mục TTHC
Theo Công văn số 148/CCTTHC ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Tổ công tác chuyên trách cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ về việc lấy ý kiến về Danh mục tên TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ LĐTBXH số lượng TTHC của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội theo 4 cấp thực hiện ước tính là khoảng 568.
Sau khi tổ chức rà soát sơ bộ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn số 201/LĐTBXH-TCTTHĐA30 ngày 20 tháng 01 năm 2009 báo cáo kết quả đối chiếu các TTHC, theo đó có 151 TTHC, thuộc 10 lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc Bộ; đồng thời đề nghị giao việc thống kê các TTHC thuộc lĩnh vực BHXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định và tổ chức thực hiện sang cho Cơ quan BHXH Việt Nam.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Công văn số 2195/LĐTBXH/TCTTHĐA30 ngày 24 tháng 6 năm 2009 gửi Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ Danh mục Biểu mẫu 1 và toàn bộ Biểu 1 đã được lập cho 282 TTHC thuộc lĩnh vực của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Theo cơ sở ý kiến nhận xét của Tổ công tác chuyên trách CCTTHC của Thủ tướng tại Công văn số 158/CCTTHC ngày 27 tháng 7 năm 2009 về chất lượng các TTHC đã thống kê, Bộ đã chỉ đạo các đơn vị rà soát lại Danh mục TTHC đã thống kê và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết định số 1026/QĐ-LĐTBXH ngày 11 tháng 8 năm 2009 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành. Bộ thủ tục hành chính này gồm 286 thủ tục hành chính kèm theo mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực: Việc làm, Dạy nghề, Lao động - Tiền lương, Bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp), An toàn lao động, Người có công, Bảo trợ xã hội, Phòng chống tệ nạn xã hội, Bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Ngày 13 tháng 8 năm 2009 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức lễ công bố 286 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được ban hành tại Quyết định số 1026/QĐ-BLĐTBXH ngày 11 tháng 8 năm 2009.
Danh mục tổng hợp TTHC của Bộ LĐTBXH
TT |
Đơn vị thống kê |
Thủ tục hành chính |
||||
TW |
Tỉnh |
Huyện |
Xã |
Tổng |
||
1 |
Cục NCC |
4 |
27 |
19 |
21 |
71 |
2 |
Dạy nghề |
34 |
16 |
|
|
50 |
3 |
Lao động - tiền lương |
4 |
3 |
|
|
7 |
4 |
Việc làm |
2 |
20 |
|
|
22 |
5 |
Bảo hiểm xã hội |
|
34 |
|
|
34 |
6 |
Bảo trợ xã hội |
6 |
7 |
10 |
5 |
28 |
7 |
Bảo vệ Trẻ em |
|
1 |
3 |
4 |
8 |
8 |
Bảo hiểm thất nghiệp |
|
8 |
1 |
|
9 |
9 |
Phòng chống TNXH |
12 |
8 |
4 |
1 |
25 |
10 |
An toàn lao động |
4 |
3 |
|
|
7 |
11 |
Lao động ngoài nước |
23 |
2 |
|
|
25 |
12 |
Tổng |
89 |
129 |
37 |
31 |
286 |
Phần mềm máy xén cũng đã được chỉnh sửa, bổ sung tương ứng trên cơ sở các nhận xét của Tổ công tác chuyên trách CCTTHC của Thủ tướng Chính phủ và đã gửi lên Tổ CTCTCCTTHC đúng thời hạn.
Thực hiện Công văn số 3928/BNV-CCHC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã giao cho Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ tham mưu cho Bộ tổ chức thực hiện, thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc trong các công văn chỉ đạo của Bộ về thực hiện Đề án 30 và trong các kỳ họp giao ban của Bộ với Thủ trưởng các đơn vị và coi đây là một tiêu chí để đánh giá, bình xét khen thưởng đột xuất và hàng năm của các cá nhân, đơn vị.
4.1. Công tác chỉ đạo điều hành của Bộ đối với việc thực hiện Đề án 30
- Bộ trưởng đã trực tiếp điều hành, chỉ đạo việc thực hiện Đề án 30 tại Bộ; luôn quan tâm giải quyết các vấn đề có liên quan để việc tổ chức thực hiện Đề án 30 được thuận lợi nhất. Từ khi triển khai thực hiện Đề án 30 đến nay, Bộ trưởng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể công việc. Trong các cuộc họp giao ban của Lãnh đạo Bộ và các cuộc giao ban thủ trưởng các đơn vị, đều có chỉ đạo đôn đốc, chấn chỉnh; nghiêm túc thực hiện việc Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện cho Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ đúng thời gian quy định.
- Tổ công tác đó nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của Thủ tướng, của Lãnh đạo Bộ, sự hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức tập huấn, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị thực hiện theo đúng tiến độ đề ra.
- Được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của Lãnh đạo Bộ, nhìn chung Thủ trưởng các đơn vị đã ý thức được tầm quan trọng của việc thực hiện Đề án nên đã chỉ đạo các bộ phận chuyên môn của đơn vị mình thực hiện việc thống kê thủ tục hành chính theo yêu cầu của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ.
4.2. Tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 30
- Về nhận thức: Thủ trưởng một số đơn vị chưa hiểu rõ tầm quan trọng của Đề án 30 và còn hiểu nhầm giữa cải cách thủ tục hành chính và cải cách hành chính nói chung, do đó chưa quan tâm chỉ đạo, bố trí cán bộ thực hiện chưa đạt theo yêu cầu nên tiến độ thực hiện thống kê chậm, chất lượng của Biểu mẫu thống kê chưa đạt phải thường xuyên đôn đốc mới thực hiện cũng như phải làm lại nhiều lần.
- Về nhân lực: cán bộ, công chức của các đơn vị làm nhiệm vụ thống kê TTHC còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc chuyên môn nên việc dành thời gian cho thực hiện Đề án 30 vẫn còn hạn chế. Bên cạnh đó trình độ của cán bộ hiểu về TTHC, cũng như các yêu cầu cho việc thống kê, điền Biểu mẫu 1 còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ công việc, trong khi đó một số đơn vị cán bộ được tập huấn nghiệp vụ thống kê TTHC lại chuyển sang làm nhiệm vụ chuyên môn khác của đơn vị.
- Về phương tiện, kinh phí: kinh phí dành cho hoạt động của Đề án còn hạn hẹp, các định mức chi tiêu thấp nên thời gian đầu gặp rất nhiều khó khăn. Khi Thông tư 129/BTC-TT được ban hành đã tháo gỡ một phần nhưng kinh phí chưa kịp bổ sung.
5. Một số bài học kinh nghiệm cho Giai đoạn 2
- Việc triển khai thành công Đề án 30 muốn thành công phải gắn với sự vào cuộc của lãnh đạo các cấp, đặc biệt là cấp đơn vị cơ sở. Cụ thể:
+ Thủ trưởng đơn vị phải dành thời gian trực tiếp chỉ đạo và giao một đồng chí cấp phó của mình giúp thường xuyên chỉ đạo công tác này.
+ Thực hiện đúng các hướng dẫn của TCTCT trong việc tổ chức, triển khai các công việc của đề án.
+ Trực tiếp hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị làm điểm.
+ Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thường xuyên.
+ Báo cáo, trao đổi kịp thời với Tổ công tác về kết quả, cách làm, nhất là những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại cơ sở nhằm tháo gỡ kịp thời;
- Về mặt tổ chức thực hiện:
+ Tổ trưởng TCT thực hiện Đề án 30 phải thực sự hiểu công việc của đề án và phải quan tâm tới công việc này;
+ Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên trách thực sự, giảm thiểu số lượng cán bộ kiêm nhiệm.
+ Ổn định cán bộ đầu mối tổng hợp kết quả hoạt động của Đề án tại đơn vị.
+ Việc thống kê không giao khoán cho cán bộ đầu mối mà phải do các bộ phận chuyên môn thực hiện.
+ Có kế hoạch huy động cán bộ chuyên môn từ các đơn vị trực tiếp thực hiện công việc để triển khai các công việc của đơn vị trong các giai đoạn nước rút.
+ Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị trực tiếp thực hiện đề án.
- Thông qua báo cáo giao ban nội bộ định kỳ.
- Chỉ đạo thủ trưởng các đơn vị quan tâm hơn đến việc thực hiện Đề án 30; chỉ đạo các đơn vị chức năng cụ thể hóa nội dung Công văn số 3928/BNV-CCHC ngày 31/12/2008 của Bộ Nội vụ về việc xem xét thi đua, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức thực hiện Đề án 30.
- Bổ sung ngân sách thực hiện Đề án 30 cho Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.