ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7659/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 10 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 06/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, đến năm 2030”;
UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, như sau:
1. Mục đích: Nâng cao nhận thức về thiên tai, năng lực ứng phó thiên tai cho đội ngũ làm công tác phòng, chống thiên tai, cán bộ chính quyền cơ sở và người dân vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, góp phần xây dựng cộng đồng cấp xã, huyện an toàn trước thiên tai, có khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; hình thành văn hóa phòng ngừa, chủ động và tích cực tham gia vào công tác phòng chống thiên tai của đại đa số người dân nhằm góp phần thực hiện tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, môi trường do thiên tai.
2. Yêu cầu:
a) Đến hết năm 2025, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- Đội ngũ giảng viên, tập huấn viên các cấp được trang bị đầy đủ kiến thức về thiên tai và năng lực để tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về thiên tai, kỹ năng ứng phó thiên tai tại cộng đồng;
- Người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lở đất, lũ, ngập lụt được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, tránh, ứng phó thiên tai.
b) Đến hết năm 2030, phấn đấu đạt được những mục tiêu sau:
- 100% cán bộ, viên chức, cá nhân khi tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc đối tượng 4 [1] và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư được phổ biến về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai;
- 100% người dân ở các xã thường xuyên xảy ra bão, lũ quét, sạt lỡ đất, lũ, ngập lụt, hạn hán và ít nhất 50% người dân ở các khu vực khác được phổ biến kiến thức về thiên tai và kỹ năng phòng tránh thiên tai xảy ra trên địa bàn;
- 100% các bậc đào tạo phổ thông đưa nội dung phòng tránh giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào một số môn học để giảng dạy;
- 100% số xã xây dựng và phê duyệt kế hoạch phòng, chống thiên tai phải có sự tham gia của cộng đồng;
- Phấn đấu 100% hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin về thiên tai và thông tin chỉ đạo phòng, tránh thiên tai.
1. Thời gian: Từ năm 2021 đến năm 2030.
2. Phạm vi: Triển khai thực hiện ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; trước hết tập trung tại các vùng nguy cơ rủi ro cao, thường xuyên chịu tác động của thiên tai.
a) Nhiệm vụ 1: Tổ chức phổ biến nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm.
b) Nhiệm vụ 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp.
c) Nhiệm vụ 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án.
d) Nhiệm vụ 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về phòng chống thiên tai, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng.
e) Nhiệm vụ 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án.
g) Nhiệm vụ 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên.
a) Nhiệm vụ 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng.
b) Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan.
c) Nhiệm vụ 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng chống thiên tai.
d) Nhiệm vụ 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội.
đ) Nhiệm vụ 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng.
e) Nhiệm vụ 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
(Chi tiết các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này).
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương); Quỹ phòng, chống thiên tai các cấp; hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức quốc tế; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước, trong đó:
a) Ngân sách tỉnh và Quỹ phòng, chống thiên tai để ưu tiên triển khai các nhiệm vụ đào tạo, tập huấn, giáo dục quốc phòng và an ninh của các địa phương; thực hiện các hoạt động đánh giá rủi ro thiên tai; diễn tập; thông tin, tuyên truyền; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
b) Nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ từ Chính phủ và các tổ chức quốc tế để ưu tiên triển khai các hoạt động xây dựng chính sách; đào tạo, tập huấn; xây dựng cơ sở dữ liệu; thông tin, tuyên truyền; giám sát, đánh giá; sinh kế bền vững trước thiên tai; thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng công trình quy mô nhỏ và các hoạt động liên quan khác.
c) Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin truyền thông, mua sắm trang thiết bị phù hợp; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông theo cơ chế, chính sách huy động vốn ngoài ngân sách của cấp có thẩm quyền.
2. Các sở, ngành, đơn vị, địa phương được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể có trách nhiệm chủ động bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách hàng năm được phê duyệt hoặc lập dự toán bổ sung kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định liên quan của Quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh.
1. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, bảo đảm hiệu quả, khả thi tại cơ quan, địa phương mình; định kỳ ngày 15/12 hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch theo đúng tiến độ; tổ chức đánh giá, báo cáo định kỳ việc thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng hướng dẫn, nội dung giảng dạy về nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để đưa vào các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng; hỗ trợ tập huấn theo đề nghị của địa phương hoặc các cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, ngành liên quan và các địa phương thực hiện việc hướng dẫn, đưa nội dung nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong phòng, chống thiên tai vào kế hoạch bồi dưỡng an ninh - quốc phòng cho đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan, thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở các cấp xây dựng kế hoạch, dành thời lượng phát sóng tuyên truyền nội dung của Đề án, các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng; phổ biến kiến thức về thiên tai, những tác động của thiên tai và biện pháp phòng chống.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương liên quan cân đối, bố trí vốn ngân sách tỉnh để thực hiện có hiệu quả nội dung của Kế hoạch này; lồng ghép kế hoạch phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
6. UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên tai, nguồn vốn xã hội hóa, vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế) để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 7659/KH-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ cụ thể |
Mục tiêu |
Nội dung thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
I. HỢP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO CÁ NHÂN, CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP VỀ QUẢN LÝ, TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG (NCNTCĐ) VÀ QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG (QLRRTT DVCĐ) |
|||||
1 |
Nhiệm vụ 1: Tổ chức phổ biến nội dung NCNTCĐ và QLRRTT DVCĐ trong phòng, chống thiên tai cho cán bộ, viên chức, cá nhân (thuộc đối tượng 4 và đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư) tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm. |
100% cán bộ, viên chức, cá nhân tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm được nâng cao nhận thức trong phòng, chống thiên tai (PCTT) |
Các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh hàng năm được lồng ghép nội dung NCNTCĐ và QLRRTT DVCĐ trong PCTT. |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT; Hội Chữ thập đỏ tỉnh |
2 |
Nhiệm vụ 2: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp. |
100% đội ngũ giảng viên, cán bộ, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện Đề án ở các cấp được đào tạo |
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ thực hiện Đề án. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố |
3 |
Nhiệm vụ 3: Tổ chức phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án. |
Đội ngũ thực hiện Đề án ở các cấp được phổ biến chính sách, cơ chế, Bộ chỉ số đánh giá giám sát thực hiện Đề án. |
Biên soạn, in ấn, cấp phát tài liệu tuyên truyền; đánh giá kết quả thông qua Bộ chỉ số. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố |
4 |
Nhiệm vụ 4: Tập huấn nâng cao kiến thức về PCTT, tăng cường năng lực thực hiện công tác tuyên truyền cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; tập huấn chuyên biệt cho các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng. |
Đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cán bộ cơ sở TT-TH cấp huyện, cán bộ đài truyền thanh cấp xã, báo cáo viên, tuyên truyền viên, lực lượng xung kích cơ sở; các đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng được đào tạo, tập huấn |
Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho đội ngũ tuyên truyền; lực lượng xung kích; đối tượng dễ bị tổn thương tại cộng đồng. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố |
5 |
Nhiệm vụ 5: Thực hiện đa dạng hóa các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai; các cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện Đề án. |
Các hình thức nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đa dạng hóa |
Nghiên cứu, tham mưu thực hiện các hình thức nâng cao năng lực. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố |
6 |
Nhiệm vụ 6: Trang bị dụng cụ hỗ trợ cho đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên. |
100% giảng viên, tuyên truyền viên được trang bị dụng cụ. |
Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ. |
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thành phố |
II. HỢP PHẦN TĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC; TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CHO CỘNG ĐỒNG VỀ GIẢM NHẸ RỦI RO THIÊN TAI |
|||||
1 |
Nhiệm vụ 1: Tổ chức tuyên truyền, truyền thông phòng chống thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng; thực hiện đa dạng hóa tài liệu, các phương thức truyền thông tại cộng đồng. |
Nâng cao nhận thức về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đến mọi đối tượng trong cộng đồng |
Các tài liệu, chương trình truyền thông. Các lớp tập huấn trong cộng đồng, trường học. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố |
2 |
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn và huy động người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn cấp xã như diễn tập phòng tránh thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai, các sự kiện liên quan. |
Tập huấn, diễn tập để người dân, học sinh trực tiếp tham gia các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; tập huấn các kỹ năng sơ cấp cứu với các tai nạn thường gặp; tập bơi cho học sinh |
Các lớp diễn tập, tập huấn tại cộng đồng, trong trường học. Các lớp dạy bơi cho học sinh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thành phố |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố |
3 |
Nhiệm vụ 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình xã điển hình về thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trong PCTT. |
Xây dựng được xã điển hình về thực hiện NCNTCĐ và QLRRTT DVCĐ trong PCTT để nhân rộng |
Chọn các xã, phường thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai để xây dựng và nhân rộng. |
UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ngành liên quan |
4 |
Nhiệm vụ 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu, sản phẩm truyền thông trên quy mô toàn tỉnh; phổ biến, chia sẻ rộng rãi đến các các nhóm đối tượng trong xã hội. |
Xây dựng cơ sở dữ liệu và công cụ để chia sẻ đến cộng đồng |
Xây dựng cơ sở dữ liệu; biên soạn tài liệu, chương trình truyền thông; xây dựng công cụ chia sẻ. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương liên quan |
5 |
Nhiệm vụ 5: Xây dựng các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai tại cộng đồng. |
Xây dựng các công trình quy mô nhỏ tại các xã, phường thường xuyên bị thiên tai |
Xây dựng nhà đa năng; cắm biển cảnh báo; công trình quy mô nhỏ khác. |
Sở NN và PTNT; UBND các huyện, thành phố |
Các sở, ngành liên quan |
6 |
Nhiệm vụ 6: Lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng; thiết lập, cập nhật định kỳ thông tin bản đồ rủi ro thiên tai ở từng cộng đồng xã, thôn; phát triển cơ sở dữ liệu về quản lý rủi ro thiên tai, thông tin truyền thông; thực hiện lồng ghép kế hoạch phòng chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. |
Nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo, hệ thống theo dõi, giám sát thiên tai nhằm cung cấp kịp thời, chính xác diễn biến và dự báo xu hướng, mức độ thiên tai cho các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư để chủ động phòng tránh, ứng phó |
Từng bước hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo theo hướng tự động hóa. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong theo dõi, cảnh báo thiên tai. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương liên quan |
[1] Theo quy định tại Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính phủ về Giáo dục Quốc phòng - An ninh: Đối tượng 4 gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non và chức danh tương đương của người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp huyện. Cán bộ chuyên trách, chuyên môn cấp xã không giữ các chức vụ thuộc đối tượng 3. Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, Chủ nhiệm hợp tác xã; Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.