THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN RỜI DÙNG CHO TRUYỀN SỐ LIỆU (VÀ THOẠI)
YÊU CẦU KỸ THUẬT
Land Mobile Radio Equipment having an antenna connector
intended for the transmission of data (and speech)
Technical Requirements
Hà Nội - 2005
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-229: 2005 “Thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất có ăng ten rời dùng cho truyền số liệu (và thoại) – Yêu cầu kỹ thuật” được xây dựng trên cơ sở chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn ETSI EN 300 113-2 V1.1.1 (3-2001) của Viện Tiêu chuẩn Viễn thông châu Âu (ETSI).
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-229: 2005 do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện (RIPT) biên soạn theo đề nghị của Vụ Khoa học – Công nghệ và được ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Tiêu chuẩn Ngành TCN 68-229: 2005 được ban hành dưới dạng song ngữ (tiếng Việt và tiếng Anh). Trong trường hợp có tranh chấp về cách hiểu do biên dịch, bản tiếng Việt được áp dụng.
Vụ Khoa học – Công nghệ
THIẾT BỊ VÔ TUYẾN LƯU ĐỘNG MẶT ĐẤT CÓ ĂNG TEN LIỀN DÙNG CHO TRUYỀN SỐ LIỆU (VÀ THOẠI)
YÊU CẦU KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BBCVT ngày 17/08/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các hệ thống điều chế góc có đường bao không đổi trong nghiệp vụ lưu động mặt đất, sử dụng các băng thông hiện có, hoạt động ở các tần số vô tuyến giữa 30 MHz và 1 GHz, với các khoảng cách kênh 12,5 kHz và 25 kHz, với mục đích truyền số liệu. Tiêu chuẩn này áp dụng cho thiết bị vô tuyến số và thiết bị kết hợp tương tự/số có ăng ten rời với mục đích truyền số liệu và/hoặc thoại.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại thiết bị sau:
- Trạm gốc (thiết bị có ổ cắm ăng ten được sử dụng ở vị trí cố định);
- Trạm di động (thiết bị có ổ cắm ăng ten thường được sử dụng trên một phương tiện vận tải hoặc như một trạm lưu động);
- Máy cầm tay:
+ Có ổ cắm ăng ten; hoặc
+ Không có ổ cắm ăng ten ngoài (thiết bị ăng ten liền), nhưng có đầu nối RF 50 W cố định hoặc tạm thời bên trong cho phép nối với đầu ra máy phát và đầu vào máy thu.
Máy cầm tay không có đầu nối RF bên trong hoặc bên ngoài và không có đầu nối RF 50 W tạm thời không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn làm cơ sở cho việc chứng nhận hợp chuẩn thiết bị vô tuyến lưu động mặt đất dùng cho truyền số liệu (và thoại) có ăng ten rời.
[1] ETS 300 113: “Radio Equipment and Systems (RES); Land mobile service; Technical characteristics and test conditions for radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and having an antenna connector” (6/1996).
[2] ETSI EN 300 113-1 (V1.3.1): "Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land Mobile Service; Radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and having an antenna connector" Part 1: Technical characteristics and methods of measurement (3/2001).
[3] ETSI EN 300 113-2 (V1.1.1): “Electromagnetic compatibility and Radio spectrum Matters (ERM); Land mobile service; Radio equipment intended for the transmission of data (and speech) and having an antenna connector; Part 2: Harmonized EN covering essential requirements under article 3.2 or the R&TTE Directive (3/2001).
- Trạm gốc: Thiết bị có ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten ngoài và ở vị trí cố định.
- Trạm di động: thiết bị di động có ổ cắm ăng ten để sử dụng với ăng ten ngoài, thường được sử dụng trên một phương tiện vận tải hoặc như một trạm lưu động.
- Máy cầm tay: Thiết bị có ổ cắm ăng ten hoặc ăng ten liền, hoặc cả hai, thường được sử dụng độc lập, có thể mang theo người hoặc cầm tay.
- Ăng ten liền: ăng ten được thiết kế để gắn vào thiết bị mà không sử dụng đầu nối ngoài 50 W và được coi là một phần của thiết bị. Ăng ten liền có thể được gắn cố định bên trong hoặc bên ngoài thiết bị.
- Điều chế góc: Điều chế pha hoặc điều chế tần số.
- Các phép đo dẫn: Các phép đo sử dụng kết nối 50 W trực tiếp với thiết bị cần đo.
- Các phép đo bức xạ: Các phép đo giá trị tuyệt đối của trường bức xạ.
- Bit: Số nhị phân.
- Khối: Lượng thông tin nhỏ nhất được gửi qua kênh vô tuyến. Một số cố định các bit có ích được gửi cùng với nhau và với các bit thông tin dư.
- Gói: Một khối hoặc dòng các khối kế tiếp được truyền đi bởi một máy phát (logic) tới một máy thu hoặc một nhóm máy thu.
- Eo: Cường độ trường chuẩn
- Ro: Khoảng cách chuẩn
- dBd: Tăng ích ăng ten so với lưỡng cực l/2
- dBi: Tăng ích ăng ten so với bộ bức xạ đẳng hướng
- D-M0, D-M1, D-M2, D-M2’, A-M3: Tên các tín hiệu được xác định trong phụ lục B.2.
- BS: Trạm gốc
- CRC: Mã dư theo chu kỳ
- dBc: Decibel tương đối so với công suất sóng mang
- emf: Sức điện động
- erp: Công suất bức xạ hiệu dụng
- FEC: Sửa lỗi trước
- FFSK: Khoá dịch tần nhanh
- FSK: Khoá dịch tần
- GMSK: Khoá dịch tối thiểu Gauss
- IF: Trung tần
- LSB: Bit có trọng số thấp nhất
- MSB: Bit có trọng số cao nhất
- MSK: Khoá dịch tối thiểu
- PLL: Vòng khoá pha
- PSK: Khoá dịch pha
- PSTN: Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
- RF: Tần số vô tuyến
- rms: Giá trị hiệu dụng
- Rx: Máy thu
- sr: Dải tần của các kênh cài đặt sẵn
- Tx: Máy phát
Các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này áp dụng ở các điều kiện môi trường hoạt động của thiết bị, những điều kiện này được xác định theo loại môi trường của thiết bị. Thiết bị phải tuân theo tất cả các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này khi hoạt động trong phạm vi giới hạn của điều kiện môi trường hoạt động.
Phép đo này được thực hiện nếu thiết bị có khả năng phát sóng mang không điều chế. Mặt khác, công suất kênh lân cận cũng phải được đo ở các điều kiện đo kiểm tới hạn và các giới hạn trong mục 4.2.4.2 phải được thoả mãn.
Sai số tần số của máy phát là hiệu giữa tần số sóng mang không điều chế đo được và tần số danh định của máy phát.
Sai số tần số không được vượt quá các giá trị trong bảng 1, ở các điều kiện đo kiểm bình thường và tới hạn, hoặc một điều kiện trung gian.
Bảng 1: Sai số tần số
Khoảng cách kênh (kHz) |
Giới hạn sai số tần số (kHz) |
||||
Thấp hơn 47 MHz |
Từ 47 MHz đến 137 MHz |
Từ 137 MHz đến 300 MHz |
Từ 300 MHz đến 500 MHz |
Từ 500 MHz đến 1000 MHz |
|
25 |
± 0,60 |
± 1,35 |
± 2,00 |
± 2,00 (Ghi chú) |
± 2,50 (Ghi chú) |
12,5 |
± 0,60 |
± 1,00 |
± 1,00 (B) ± 1,50 (M) |
± 1,00 (B) ± 1,50 (M) (Ghi chú) |
Không xác định |
Ghi chú: Đối với các máy cầm tay có nguồn tích hợp, những giới hạn này chỉ áp dụng cho dải nhiệt độ tới hạn từ 0oC đến + 30oC. Tuy nhiên ở điều kiện nhiệt độ tới hạn đầy đủ (mục 5.1.1.2.1), giới hạn sai số tần số là: - ± 2,50 kHz với các tần số nằm giữa 300 MHz và 500 MHz; - ± 3,00 kHz với các tần số nằm giữa 500 MHz và 1000 MHz. (B) Trạm gốc (M) Trạm di động |
Hình 1: Sơ đồ đo
Thiết bị phải được nối với ăng ten giả (mục B.3).
Tần số sóng mang được đo khi không có điều chế. Phép đo phải được thực hiện ở các điều kiện đo kiểm bình thường (mục 5.1.1.1) và các điều kiện đo kiểm tới hạn (mục 5.1.1.2.1 và 5.1.1.2.2 áp dụng đồng thời).
Nếu thiết bị được thiết kế với các công suất sóng mang khác nhau, công suất danh định của mỗi mức hoặc một dải các mức phải được nhà sản xuất công bố. Người sử dụng phải không thể tác động được vào bộ phận điều khiển công suất.
Các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn với tất cả các mức công suất hoạt động của máy phát. Thực tế, chỉ thực hiện phép đo ở mức công suất thấp nhất và cao nhất của máy phát.
Công suất sóng mang (dẫn) của máy phát là công suất trung bình cấp cho ăng ten giả trong một chu kỳ tần số vô tuyến.
Công suất đầu ra danh định là công suất sóng mang (dẫn) của thiết bị được nhà sản xuất công bố.
Phép đo này áp dụng cho tất cả các thiết bị thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
Công suất sóng mang (dẫn) ở các điều kiện đo xác định (mục 4.2.2.3) và ở các điều kiện đo bình thường phải nằm trong khoảng ±1,5 dB so với công suất sóng mang (dẫn) danh định.
Công suất sóng mang (dẫn) ở các điều kiện đo tới hạn phải nằm trong khoảng +2,0 dB và -3 dB so với công suất đầu ra danh định.
Hình 2: Sơ đồ đo
Khi đo, tốt nhất là không sử dụng điều chế tín hiệu.
Nếu không thực hiện được điều kiện này, phải ghi lại trong các báo cáo đo (mục B.5).
Nối máy phát với một ăng ten giả (mục B.3), đo công suất cấp cho ăng ten giả này.
Thực hiện phép đo ở các điều kiện đo bình thường (mục 5.1.1.1) và các điều kiện đo tới hạn (mục 5.1.1.2.1 và 5.1.1.2.2 áp dụng đồng thời).
Phép đo này chỉ áp dụng đối với thiết bị không có đầu nối ăng ten ngoài.
Nếu thiết bị được thiết kế hoạt động với các công suất sóng mang khác nhau, công suất danh định của mỗi mức hoặc một dải các mức được nhà sản xuất công bố. Người sử dụng phải không thể tác động được vào bộ phận điều khiển công suất.
Các yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được thoả mãn với tất cả các mức công suất hoạt động của máy phát. Thực tế chỉ thực hiện phép đo ở mức công suất thấp nhất và cao nhất của máy phát.
Công suất bức xạ hiệu dụng là công suất bức xạ ở hướng có cường độ trường cực đại với các điều kiện đo xác định.
Công suất bức xạ hiệu dụng danh định là công suất bức xạ hiệu dụng của thiết bị được nhà sản xuất công bố.
Công suất bức xạ hiệu dụng ở các điều kiện đo bình thường phải nằm trong khoảng df so với công suất bức xạ hiệu dụng danh định.
df được xác định theo sai số của thiết bị (±1,5 dB) và sai số đo thực tế:
df2 = dm2 + de2
Trong đó:
- dm là độ không đảm bảo đo thực tế;
- de là sai số của thiết bị (1,5 dB);
- df là sai số tổng.
Các giá trị được biểu diễn theo đơn vị tuyến tính.
Ngoài ra, công suất bức xạ hiệu dụng cực đại không được vượt quá giá trị lớn nhất cho phép bởi nhà quản lý.
1) Máy phát cần đo
2) Ăng ten đo
3) Máy phân tích phổ hoặc Vôn kế chọn lọc (Máy thu đo)
Hình 3: Sơ đồ đo
Phép đo chỉ được thực hiện ở các điều kiện đo bình thường.
Khi đo, tốt nhất là không sử dụng điều chế tín hiệu.
Nếu không thực hiện được điều kiện này, phải ghi lại trong các báo cáo đo (mục B.5).
Thủ tục đo như sau:
a) Sử dụng một vị trí đo, được chọn theo phụ lục A, thoả mãn các yêu cầu về dải tần của phép đo này. Đầu tiên, ăng ten đo phải được định hướng theo phân cực đứng, trừ khi có chỉ dẫn khác.
Máy phát cần đo phải được đặt ở độ cao xác định trên một giá đỡ không dẫn điện ở vị trí giống như vị trí sử dụng bình thường được nhà sản xuất công bố. Vị trí này phải được ghi lại trong báo cáo đo.
b) Máy phân tích phổ hoặc Vôn kế chọn lọc phải được điều chỉnh tới tần số sóng mang của máy phát. Ăng ten đo được nâng lên hoặc hạ xuống trong toàn bộ dải độ cao xác định cho đến khi thu được mức tín hiệu lớn nhất trên máy phân tích phổ hoặc Vôn kế chọn lọc. Ăng ten đo không cần nâng lên hoặc hạ xuống nếu thực hiện phép đo ở vị trí đo như mục A.1.1 (phòng không phản xạ).
c) Máy phát phải được xoay 360o quanh trục thẳng đứng cho đến khi thu được tín hiệu cực đại lớn hơn.
d) Ăng ten đo tiếp tục được nâng lên hoặc hạ xuống trong toàn bộ dải độ cao xác định cho đến khi thu được mức tín hiệu lớn nhất. Ghi lại mức này. (Mức cực đại này phải có giá trị thấp hơn giá trị thu được ở các độ cao ngoài các giới hạn xác định).
Ăng ten đo có thể không cần nâng lên hoặc hạ xuống nếu thực hiện phép đo ở vị trí đo như mục A.1.1 (phòng đo không phản xạ)
1) Bộ tạo tín hiệu
2) Ăng ten thay thế
3) Ăng ten đo
4) Máy phân tích phổ hoặc Vôn kế chọn lọc (Máy thu đo)
Hình 4: Sơ đồ đo
e) Sơ đồ đo như trong hình 4, ăng ten thay thế (mục A.1.5) được sử dụng thay cho ăng ten máy phát ở cùng vị trí và phân cực đứng. Tần số của bộ tạo tín hiệu phải được điều chỉnh đến tần số sóng mang của máy phát. Nếu cần thiết, ăng ten đo phải được nâng lên hoặc hạ xuống để đảm bảo rằng vẫn thu được tín hiệu cực đại.
Ăng ten đo không cần nâng lên hoặc hạ xuống nếu thực hiện phép đo ở vị trí đo như mục A.1.1 (phòng đo không phản xạ).
Mức tín hiệu vào ăng ten thay thế được điều chỉnh cho đến khi mức công suất thu được ở máy thu đo bằng mức công suất tương ứng đo được khi có máy phát.
Công suất bức xạ sóng mang cực đại bằng công suất cung cấp bởi bộ tạo tín hiệu và có hiệu chỉnh theo tăng ích của ăng ten thay thế và suy hao cáp nối giữa bộ tạo tín hiệu và ăng ten thay thế.
f) Lặp lại các bước từ b) đến e) với ăng ten đo và ăng ten thay thế theo phân cực ngang
Số đo công suất bức xạ hiệu dụng là giá trị lớn hơn trong hai giá trị ghi được ở đầu vào ăng ten thay thế có hiệu chỉnh theo tăng ích của ăng ten nếu cần.
Công suất kênh lân cận là một phần của tổng công suất đầu ra máy phát với các điều kiện điều chế xác định, nằm trong các băng thông xác định có tần số trung tâm là tần số danh định của hai kênh lân cận. Công suất này là tổng công suất trung bình sinh ra do điều chế, tạp âm và nhiễu của máy phát.
Với các khoảng cách kênh 25 kHz, công suất kênh lân cận không được lớn hơn -70,0 dB so với công suất sóng mang (dẫn) của máy phát mà không nhất thiết phải thấp hơn 0,2 mW (-37 dBm).
Với khoảng cách kênh 12,5 kHz, công suất kênh lân cận không được lớn hơn -60,0 dB so với công suất sóng mang (dẫn) của máy phát mà không nhất thiết phải thấp hơn 0,2 mW (-37 dBm).
Hình 5: Sơ đồ đo
Công suất kênh lân cận có thể được đo bằng máy thu đo công suất (trong phần này ký hiệu là “máy thu”) tuân theo phụ lục B.
a) Máy phát phải làm việc tại công suất sóng mang được xác định trong mục 4.2.2 ở các điều kiện đo bình thường (mục 5.1.1.1). Đầu ra máy phát được nối với đầu vào của “máy thu” bằng thiết bị nối có trở kháng đối với máy phát là 50 W và có mức phù hợp ở “đầu vào máy thu”.
b) Với máy phát không điều chế, điều chỉnh “máy thu” sao cho thu được đáp ứng lớn nhất. Đây là điểm đáp ứng 0 dB. Ghi lại việc thiết lập bộ suy hao “máy thu” và chỉ số của máy đo. Nếu phải điều chế sóng mang, khi đó thực hiện phép đo bằng cách điều chế máy phát với các tín hiệu đo bình thường D-M2 hoặc D-M4 (theo mục B.2) và ghi lại trong báo cáo đo.
c) Tần số của “máy thu” phải được điều chỉnh cao hơn sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu” mà gần nhất với tần số sóng mang của máy phát có vị trí dịch chuyển so với tần số sóng mang như chỉ ra trong bảng 2.
Bảng 2: Dịch tần số
Khoảng cách kênh (kHz) |
Băng thông cần thiết (kHz) |
Dịch so với điểm -6 dB (kHz) |
12,5 |
8,5 |
8,25 |
25 |
16 |
17 |
d) Máy phát phải được điều chế bằng tín hiệu đo bình thường D-M2 hoặc D-M4, mục B.2.
e) Điều chỉnh bộ suy hao của “máy thu” để đạt được cùng mức (hoặc một tỷ lệ xác định) ở máy đo trong bước b).
f) Tỷ số công suất kênh lân cận so với công suất sóng mang là độ chênh lệch giữa các giá trị thiết lập bộ suy hao như trong các bước b) và e), và được hiệu chỉnh theo chỉ số của máy đo
Với mỗi kênh lân cận, ghi lại công suất của kênh lân cận đó.
g) Lặp lại phép đo với tần số “máy thu” được điều chỉnh thấp hơn sóng mang sao cho đáp ứng -6 dB của “máy thu” mà gần nhất với tần số sóng mang của máy phát có vị trí dịch chuyển so với tần số sóng mang như chỉ ra trong bảng 2.
h) Công suất kênh lân cận của thiết bị cần đo là giá trị cao hơn trong hai giá trị được ghi lại ở bước f) đối với hai kênh lân cận trên và dưới của kênh đang đo.
i) Nếu không thể thực hiện đo sai số tần số mà không sử dụng điều chế (mục 4.2.1), phải lặp lại phép đo này ở các điều kiện đo tới hạn (các mục 5.1.1.2.1 và 5.1.1.2.2 áp dụng đồng thời).
Phát xạ giả là các phát xạ tại các tần số không phải là tần số sóng mang và nằm ngoài các dải biên với điều chế bình thường.
Mức phát xạ giả được đo bằng các cách sau:
a) Đo mức công suất ở các tải xác định (phát xạ giả dẫn); và
b) Đo công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ do vỏ và cấu trúc của thiết bị (bức xạ vỏ máy); hoặc
c) Đo công suất bức xạ hiệu dụng của các bức xạ do vỏ máy và ăng ten liền, trong trường hợp thiết bị cầm tay có ăng ten liền và không có đầu nối RF bên ngoài.
Công suất của phát xạ giả không được vượt quá các giá trị trong bảng 3 và 4.
Bảng 3: Các phát xạ dẫn
Dải tần |
Trạng thái phát |
Trạng thái chờ |
9 kHz đến 1 GHz |
0,25 mW (-36 dBm) |
2,0 nW (-57 dBm) |
Trên 1 GHz đến 4 GHz, hoặc từ 1 GHz đến 12,75 GHz (mục 4.2.5.3, a)) |
1,00 mW (-30 dBm) |
20 nW (-47 dBm) |
Bảng 4: Các phát xạ bức xạ
Dải tần |
Trạng thái phát |
Trạng thái chờ |
30 MHz đến 1 GHz |
0,25 mW (-36 dBm) |
2,0 nW (-57 dBm) |
Trên 1 GHz đến 4 GHz |
1,00 mW (-30 dBm) |
20 nW (-47 dBm) |
Khi đo bức xạ của các máy cầm tay, áp dụng các điều kiện sau:
- Với thiết bị có ăng ten liền bên trong, ăng ten bình thường vẫn được kết nối;
- Với thiết bị có ổ cắm ăng ten ngoài, khi đo kiểm phải nối tải giả với ổ cắm này.
Ghi chú: Chỉ sử dụng nếu không thể thực hiện được phép đo với máy phát không điều chế.
Hình 6: Sơ đồ đo
Phương pháp đo này chỉ áp dụng đối với thiết bị có đầu nối ăng ten ngoài.
Đo các phát xạ giả theo mức công suất của bất kỳ tín hiệu rời rạc nào (không kể tín hiệu mong muốn) trên tải 50 W. Việc này có thể thực hiện được bằng cách nối đầu ra máy phát thông qua bộ suy hao tới máy phân tích phổ (Mục B.7) hoặc Vôn kế chọn lọc, hoặc bằng cách kiểm tra các mức tương đối của các tín hiệu tạp cấp cho ăng ten giả (mục B.3).
Phép đo phải được thực hiện với máy phát không sử dụng điều chế nếu có thể. Nếu không thể thực hiện được điều này, máy phát phải được điều chế bằng tín hiệu đo bình thường D-M2 hoặc D-M4 (mục B.2). Việc điều chế phải được thực hiện liên tục trong quá trình đo.
Băng thông phân giải của thiết bị đo phải là băng thông nhỏ nhất khả dụng mà lớn hơn độ rộng phổ của các thành phần tạp đang được đo. Điều này phải được xem xét để đạt được khi băng thông cao nhất tiếp theo gây ra sự giảm biên độ ít hơn 1 dB.
Các điều kiện trong các phép đo liên quan phải được ghi lại trong báo cáo đo.
Phải thực hiện các phép đo với thiết bị hoạt động trên các tần số không vượt quá 470 MHz, trong dải tần 9 kHz - 4 GHz, và với thiết bị hoạt động trên các tần số lớn hơn 470 MHz, trong dải tần 4 GHz - 12,75 GHz, ngoại trừ kênh hoạt động của máy phát và các kênh lân cận.
Lặp lại phép đo với máy phát ở trạng thái “chờ”.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.