Standard to cut down salt in the soil
Tiêu Chuẩn này quy định về loại đất, chất lượng nước, chế độ và kỹ thuật rửa đất mặn ở ven biển đồng bằng Bắc bộ để trồng lúa. Có thể áp dụng tiêu chuẩn này cho các vùng khác khi chưa có quy định riêng.
Phụ lục kèm theo nhằm hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn này đối với việc rửa mặn cho một loại đất, trong một giai đoạn thời vụ cụ thể.
II. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐẤT ĐỂ RỬA MẶN
2.1. Việc phân loại đất phải căn cứ vào các chỉ tiêu ở bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.l: Phân loại đất (theo bản đồ nông hoá).
Tên nhóm đất |
Loại đất |
Chỉ tiêu phân loại |
Đất mặn |
1- Đất rất mặn |
PHkcl lớn hơn 5,5 TSMT từ 1,0 đến 1,5% TLĐK |
2- Đất mặn |
PHkcl lớn hơn 5,5 TSMT từ 0,5 đến 1,0% TLĐK |
|
Đất mặn chua |
3- Đất rất mặn chua |
PHkcl nhỏ hơn 5,5 TSMT từ 1,0 đến dưới 1,5% TLĐK |
4- Đất mặn chua |
PHkcl nhỏ hơn 5,5 TSMT từ 0,5 đến dưới 1,0% TLĐK |
|
Đất chua mặn |
5- Đất rất chua mặn |
PHkcl nhỏ hơn 4,5 TSMT từ 0,5 đến dưới 1,0% TLĐK |
6- Đất rất chua ít mặn |
PHkcl nhỏ hơn 4,5 TSMT từ 0,25 đến dưới 0,5% TLĐK |
|
7- Đất chua ít mặn |
PHkcl từ 4,5 đến 5,5 TSMT từ 0,25 đến dưới 0,5% TLĐK |
Chú thích các ký hiệu trong bảng 2.1:
- TSMT: Tổng số muối tan
- TLĐK: Trọng lượng đất khô
- PHkcl: Độ chua trao đổi
2.2. Để thuận tiện trong việc rửa đất mặn, các loại đất ghi trong bảng 2.1 đước sắp xếp thành 2 loại: đất mặn nhiều và đất mặn trung bình
(1). Đất mặn nhiều bao gồm:
- Đất rất mặn;
- Đất rất mặn chua
- Đất rất chua mặn;
- Đất rất chua ít mặn.
(2). Đất mặn trung bình bao gồm:
Đất mặn;
- Đất mặn chua;
- Đất chua ít mặn.
III. CHẤT LƯỢNG NƯỚC DÙNG ĐỀ RỬA ĐẤT MẶN.
3.1. Độ mặn quy định trong tiêu chuẩn này là nồng độ muối NaCl tan trong nước
3.2. Độ mặn của nước dùng để rửa đất mặn phải đạt dưới 1 gam trong một lít nước. Đối với vùng đất mặn nhiều, khan hiếm nguồn nước hoặc nước ở cuối hệ thống thuỷ lợi bị nhiễm mặn thì độ mặn của nước rửa cho phép dưới l,5 gam trong 1 lít; có thể tăng lượng nước rửa và số lần rửa.
IV. TIÊU CHUẨN MẶT RUỘNG VÀ KÊNH MƯƠNG MẶT RUỘNG ĐỐI VỚI VIỆC RỬA ĐẤT MẶN
4.1. Đồng ruộng trước khi rửa mặn nên được san phẳng, độ chênh cao độ mặt ruộng so với cao độ trung bình của thửa ruộng không nên quá 3 cm.
4.2. Kênh mương mặt ruộng đối với công tác rửa mặn cần tuân theo hướng dẫn dưới đây:
4.2.1. Đối với hệ thống tưới tiêu mặt ruộng riêng biệt:
4.2.1.1. Sơ đồ bố trí mặt bằng và mặt cắt hệ thống tưới tiêu mặt ruộng riêng biệt cần tuân theo sơ đồ H4.l và các mặt cắt theo hình H4.2 và H4.3:
4.2.1.2. Các thông số kỹ thuật của hệ thống kênh tưới tiêu mặt ruộng riêng biệt cần tuân theo tiêu chuẩn ở bảng 4.1.
Bảng 4.l: Các thông số kỹ thuật tưới tiêu riêng biệt.
Ký hiệu |
Đơn vị |
Loại đất |
|
Mặn nhiều |
Mặn trung bình |
||
L |
m |
300 |
400 |
B |
m |
50 |
75 |
H |
m |
1-1,2 |
1-1,2 |
b1 |
m |
0,3 |
0,4 |
b2 |
m |
0,2 |
0,3 |
h1 |
m |
0,4 |
0,4 |
h2 |
m |
0,4 |
0,5 |
m |
|
1-1,25 |
1-1,25 |
Ghi chú: Độ dốc đáy kênh thông thường có thể lấy bằng 0 (i=0), hoăcj theo chỉ dẫn của thiết kế.
4.2.2. Đối với hệ thống tưới tiêu mặt ruộng kết hợp.
4.2.2.1. Sơ đồ bố trí mặt bằng và mặt cắt hệ thống tưới tiêu mặt ruộng kết hợp cần tuân theo sơ đồ H4.4 và mặt cắt theo hình H4.5:
Hình 4.5. Mặt cắt ngang kênh tưới tiêu kết hợp mặt ruộng (cắt a-a)
4.2.2.2. Các thống số kỹ thuật của hệ thống kênh tưới tiêu mặt ruộng riêng biệt cần tuân theo tiêu chuẩn ở bảng 4.2:
Bảng 4.2: Các thông số kỹ thuật tưới tiêu kết hợp.
Ký hiệu |
Đơn vị |
Loại đất |
|
Mặn nhiều |
Mặn trung bình |
||
L |
m |
300 |
400 |
B |
m |
75 |
100 |
H |
m |
0,8-1,0 |
0,8-1,0 |
b |
m |
0,3 |
0,4 |
h |
m |
0,4 |
0,4 |
m |
m |
0,75-1,00 |
0,75-1,00 |
Ghi chú: Độ dốc đáy kênh tưới tiêu mặt ruộng có thể lấy bằng 0 (i=0), hoặc theo chỉ dẫn của thiết kế.
V. TIÊU CHUẨN VÀ CHẾ ĐỘ RỬA ĐẤT MẶN NHIỀU VÀ ĐẤT MẶN TRUNG BÌNH
Tiêu chuẩn và chế độ rửa đất mặn phải tuân theo các quy định cụ thể sau đây:
5.1. Đối với đất mặn nhiều, tiêu chuẩn và chế độ rửa mặn theo các thời vụ khác nhau cần phải tuân theo bảng 5.1 và bảng 5.2.
Bảng 5.l: Chế độ rửa vụ Chiêm xuân.
Biện pháp -Tổng mức rửa |
Kỹ thuật làm đất |
Những thời kỳ rửa mặn |
Mức rửa mỗi lần (m3/ha) |
Mực nước tương ứng (cm) |
Số ngày ngâm ruộng (ngày-đêm) |
Tự chẩy 4000m3/ha |
Làm ải |
Ngả ải Lúa bén chân Đầu đẻ nhánh Lúa đẻ rộ Cuối đẻ đứng cái |
1500 700 600 600 600 |
15 7 6 6 6 |
3-5 3-5 3-5 3-5 3-5 |
Làm dầm |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Đầu đẻ nhánh lúa đẻ rộ Cuối đẻ đứng cái |
1200 800 800 600 600 |
12 8 8 6 6 |
3-5 3-5 3-5 3-5 3-5 |
|
Trạm bơm 3500m3/ha |
Làm ải |
Ngả ải Lúa bén chân Đầu đẻ nhánh Lúa đẻ rộ |
1500 800 600 600 |
15 8 6 6 |
3-5 5-7 5-7 5-7 |
Làm dầm |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Đầu đẻ nhánh Lúa đẻ rộ |
1200 800 800 700 |
12 8 8 7 |
3-5 5-7 5-7 5-7 |
Bảng 5.2: Chế độ rửa vụ mùa
Biện pháp - Tổng mức rửa |
Những thời kỳ rửa mặn |
Mức rửa mỗi lần (m3/ha) |
Mực nước tương ứng (cm) |
Số ngày ngâm ruộng (ngày-đêm) |
Tự chẩy 3000m3/ha |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Lúa đẻ nhánh |
1500 800 700 |
15 8 7 |
3-5 3-5 3-5 |
Trạm bơm 2500m3/ha |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Lúa đẻ nhánh |
1200 700 600 |
12 7 6 |
5-7 5-7 5-7 |
5.2. Đối với đất mặn trung bình, tiêu chuẩn và chế độ rửa mặn theo các thời vụ khác nhau cần phải tuân theo bảng 5.3 và 5.4.
Bảng 5.3: Chế độ rửa vụ Chiêm xuân
Biện pháp -Tổng mức rửa |
Kỹ thuật làm đất |
Những thời kỳ rửa mặn |
Mức rửa mỗi lần (m3/ha) |
Mực nước tương ứng (cm) |
Số ngày ngâm ruộng (ngày-đêm) |
Tự chẩy 4000m3/ha |
Làm ải |
Ngả ải Lúa bén chân Đầu đẻ nhánh Lúa đẻ rộ |
1200 600 600 600 |
12 6 6 6 |
3-5 3-5 3-5 3-5 |
Làm dầm |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Đầu đẻ nhánh Lúa đẻ rộ |
1000 700 700 600 |
10 7 7 6 |
3-5 3-5 3-5 3-5 |
|
Trạm bơm 3500m3/ha |
Làm ải |
Ngả ải Lúa bén chân Lúa đẻ rộ |
1200 700 600 |
12 7 6 |
3-5 5-7 5-7 |
Làm dầm |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Lúa đẻ rộ |
1000 800 700 |
10 8 7 |
5-7 5-7 5-7 |
Bảng 5.4: Chế độ rửa vụ Mùa
Biện pháp -Tổng mức rửa |
Những thời kỳ rửa mặn |
Mức rửa mỗi lần (m3/ha) |
Mực nước tương ứng (cm) |
Số ngày ngâm ruộng (ngày-đêm) |
Tự chẩy 2000m3/ha |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân Lúa đẻ nhánh |
1000 500 500 |
10 5 5 |
3-5 3-5 3-5 |
Trạm bơm 1500m3/ha |
Cầy bừa vỡ Lúa bén chân
|
1000 500 |
10 5 |
5-7 5-7 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN RỬA MẶN
I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào hiện trạng đất đai, nguồn nước, biện pháp tưới tiêu v.v... các cơ quan quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi: công ty, xí nghiệp, trạm, cụm v.v... có trách nhiệm lập và điều hành kế hoạch tưới tiêu (trong đó có tiêu chuẩn rửa mặn) theo từng vụ phù hợp với lịch trình sản xuất của từng khu vực dùng nước khép kín. Kế hoạch này phải gửi đến các cơ sở sản xuất trước thời vụ.
Đơn vị sản xuất là các đơn vị dùng nước như: xã, hợp tác xã v.v... phối hợp với các cơ quan quản lý nước hướng dẫn đội thuỷ nông và các hộ nông dân thực hiện tiêu chuẩn rửa mặn và tưới tiêu theo kế hoạch chung của vùng, kiến nghị những điểm phát sinh và hướng khắc phục.
II. THỰC HIỆN TIÊU CHUẨN RỬA MẶN ĐỒNG BỘ VỚI QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRÊN ĐỒNG RUỘNG.
Tất cả các công việc: làm đất, tưới tiêu nước, gieo cấy, làm cỏ, bón phân, phòng trừ sâu bệnh v.v... phải tạo thành một quy trình sản xuất khép kín trên đồng ruộng; phải bố trí một cách hợp lý việc thực hiện tiêu chuẩn rửa mặn vào lịch trình sản xuất; không làm ảnh hưởng đến thời vụ, thời gian, chồng chéo, hạn chế tác dụng của các khâu khác.
Ví dụ cụ thể: Rửa mặn cho đất mặn nhiều, vụ Chiêm xuân.
+ Tổng mức rửa: 4000m3/ha
+ Số lần rửa: 5 lần
+ Kỹ thuật làm đất: Phơi ải.
Trình tự được thực hiện như sau:
- Rửa lần 1 : Ngả ải, sau khi cầy bừa vỡ, đưa nước vào ruộng đạt mức 15 cm, ngâm từ 3 đến 5 ngày đêm rồi tháo bỏ hết nước cũ, đưa nước mới vào dưỡng ruộng. Bón lót phân chuồng, cầy bừa kỹ, bón lót đạm lân và gieo cấy.
- Rửa lần 2: Sau khi cấy 10 đến 15 ngày (thời kỳ lúa bén chân), làm cỏ, sục bùn đợt 1, sau đó lấy nước vào đạt mức bình quân 7 cm, ngâm từ 3 đến 5 ngày đêm rồi tháo hết nước cũ, lấy nước vào dưỡng lúa, bón thúc đợt 1.
- Rửa lần 3 : Sau rửa lần 2 từ 10 đến 15 ngày là thời kỳ đầu đẻ nhánh, làm cỏ sục bùn đợt 2, lấy nước vào ruộng đạt bình quân 6 cm; ngâm từ 3 đến 5 ngày đêm, tháo hết nước cũ, lấy nước mới vào dưỡng lúa, bón thúc đợt 2.
- Rửa lần 4: Sau lần rửa lần 3 từ 10 đến 15 ngày là thời kỳ lúa đẻ rộ, làm cỏ sục bùn đợt 3, lấy nước vào ruộng đạt mức bình quân 6 cm, ngâm từ 3 đến 5 ngày đêm, tháo hết nước cũ, lấy nước mới vào dưỡng lúa.
- Rửa lần 5: Thay nước sau lần rửa 4, là thời kỳ lúa đứng cái, lấy nước vào ruộng đạt mức bình quân 6 cm; ngâm từ 3 đến 5 ngày đêm, tháo hết nước cũ, lấy nước mới vào dưỡng lúa, bón đón đòng.
Phun thuốc trừ sâu bệnh vào sau các lần rửa.
III. RỬA MẶN TRONG VỤ MÙA.
Vụ Mùa thường mưa bão thất thường, hay gây lũ lụt; vì vậy kế hoạch rửa mặn phải hết sức linh hoạt theo thời tiết, tranh thủ lấy nước phù sa vào các lần rửa; phải tận dụng nước mưa để dã mặn, ép mặn. Việc trữ nước mưa để ngâm ruộng phải theo quy định sau:
- Ở thời kỳ lúa bén chân có thể cho phép ngập một nửa cây lúa không quá 5 ngày đêm.
- Ở thời kỳ đẻ nhánh và đứng cái có thể cho phép ngập một nửa cây lúa không quá 4 ngày đêm.
IV. TƯỚI DƯỠNG LÚA
Ngoài thời gian thực hiện rửa mặn, việc tưới dưỡng lúa có tác dụng hạn chế độ tái nhiễm của đất đai. Các công thức tưới được áp dụng cụ thể là:
a. Đối với nhóm lúa cây thấp:
- Giai đoạn từ cấy đến đẻ nhánh: tưới nông 3-6 cm
- Tưới sâu hãm đẻ 10 - 15 cm trong 5 - 7 ngày đêm
- Từ đứng cái đến chắc xanh: tưới vừa từ 6 - 9 cm
b. Đối với nhóm lúa cây cao:
- Giai đoạn từ cấy đến cuối đẻ nhánh: tưới vừa từ 6 - 9 cm
Tưới sâu hãm đẻ 15 - 20 cm trong 5 - 7 ngày đêm. Từ đứng cái đến chắc xanh: tưới vừa 6 - 9 cm
V. TIÊU, THÁO NƯỚC RỬA.
Nước rửa được tiêu theo 2 hướng: Một phần tiêu ngầm ra mương tiêu và một phần tiêu ngang trên mặt ruộng.
- Tiêu ngầm:
Trong thời gian ngâm ruộng mương tiêu phải được rút cạn thường xuyên nếu tiêu bằng máy bơm và rút cạn gián đoạn theo chân triều nếu tiêu bằng tự chảy. Ngoài thời gian tiêu nước rửa, phải tiếp tục rút nước tiêu khi điều kiện cho phép.
- Tiêu mặt:
Nếu không ảnh hưởng đến lịch trình sản xuất và mương tiêu còn rút được nước thì thời gian ngâm ruộng theo giới hạn trên. Nếu mương tiêu không rút được nước hoặc rút không triệt để thì thời gian ngâm ruộng phải thực hiện ở giới hạn dưới.
Ví dụ: Số ngày ngâm ruộng là 3 - 5 ngày đêm thì:
- 3 ngày đêm là giới hạn dưới;
- 5 ngày đêm là giới hạn trên.
VI. CHẤT LƯỢNG NƯỚC DÙNG ĐỂ RỬA.
Nhìn chung độ mặn của nước rửa phải dưới 1 gam trong 1 lít nước, riêng đối với vùng đất mặn nhiều, nguồn nước khan hiếm, hoặc cuối hệ thống thuỷ lợi bị nhiễm mặn thì độ mặn của nước rửa cho phép có thể được 1,5 gam trong 1 lít nước, nhưng mức rửa nên tăng lên tương ứng. Độ mặn của nước được đo bằng phương pháp phân giải Nitơrat bạc với máy đo độ mặn hiện trường hoặc thí nghiệm trong phòng.
VII. BÓN VÔI BỘT.
Đối với đất có độ chua PHkcl nhỏ hơn 4,5 thì khi cầy bừa vỡ phải bón vôi bột, lượng vôi bón từ 10 đến 15 kg trên 1 sào bắc bộ (360 m2).
VIII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI.
Hàng năm khi kết thúc sản xuất vụ Mùa, cần kiểm tra đánh giá lại đất đai để vận dụng tiêu chuẩn rửa đất mặn tiếp theo cho phù hợp.
Phương pháp kiểm tra:
- Kiểm tra trực tiếp trên đồng ruộng bằng máy đo hiện trường theo 2 chỉ tiêu: độ mặn và độ PH. Các điểm đo phải mang tính đại diện, đo trực tiếp ở nước ngầm trong ruộng hoặc rút dung dịch từ đất.
- Nơi nào không có máy đo thì dùng phương pháp quan trắc định tính: nhận xét quá trình sinh trưởng và năng xuất từ 2 vụ Chiêm và Mùa liên tiếp, kết hợp với mầu sắc, cấu tượng của đất đai.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.