TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG
TCXD 152 : 1986
CÁT SỬ DỤNG TRONG CÔNG NGHIỆP THỦY
TINH – PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
Sand used in glass industry - Method of sampling.
Tiêu chuẩn này quy định chung về phương pháp lấy mẫu, phương pháp phân tích thành phần hoá học (SiO2, Fe2O3, TiO2, Al2O3, độ ẩm) và thành phần hạt của cát thạch anh, sử dụng trong công nghiệp thuỷ tinh.
1 Phương pháp lấy mẫu
1.1 Lấy mẫu ban đầu
Cát thạch anh vận chuyển trong toa tầu, ôtô, sà lan, được tiến hành lấy mẫu như sau. Dùng quả lấy mẫu lấy từ 8 điểm khác nhau bố trí khoảng cách bằng nhau, vị trí các điểm lấy mẫu được bố trí như trong hình 1. Khối lượng mỗi mẫu lấy không nhỏ hơn 0,25kg.
Cát thạch anh vận chuyển trong toa tầu, băng tải được lấy mẫu theo định kì 30 phút đến l giờ một lần, lấy dọc theo chiều dài băng tải khối lượng mỗi mẫu lấy không nhỏ hơn 0,5kg.
Cát thạch anh chứa trong kho, bãi chứa được lấy mẫu theo các vị trí phân bố một cách đều đặn từ chân tới đỉnh. Từ các mẫu ban đầu đã lấy được tập hợp thành mẫu chung, số lượng các mẫu ban đầu và khối lượng mẫu chung được quy định như bảng sau:
Bảng 5
Khối lượng cát cần kiểm tra (tấn) |
Số lượng các mẫu ban đầu (kg) |
Khối lượng của mẫu chung (kg) |
Đến 1 Đến 10 Đến 100 Đến 500 |
10 20 30 50 |
2 5 10 20 |
Cát thạch anh đóng gói trong bao thùng được lấy mẫu bằng quả lấy mẫu từ điểm bất kỳ, khối lượng mẫu lấy không nhỏ hơn 0,lkg, số bao được lấy mẫu là 5% trong tổng số bao.
1.2 Lấy mẫu trung bình: các mẫu ban đầu lấy như mục l.l tập hợp thành mẫu
Sau khi trộn đều dùng phương pháp thu hẹp như sau: tạo hình nón - hình nón cụt - chia tư lấy 2 phần đồi đỉnh theo sơ đồ hình 2 thì được các mẫu trung bình thí nghiệm
2 Phương pháp thử
2.1 Xác định thành phần hoá học.
2.1.1 Quy định chung.
2.1.1.1. Chuẩn bị mẫu phân tích.
Từ mẫu trung bình thí nghiệm đã được chuẩn bị theo điều 1.2 chọn một mẫu có khối lượng 40g sấy khô một giờ ở 105- 1100C, rồi nghiền trong cối sứ cho tới khi kích thước của hạt có thể lọt hoàn toàn qua sàng 0, 125mm. Sau đó bằng phương pháp chia tư lấy hai phần đối đỉnh chọn ra một mẫu có khối lượng 20g. Nghiền trong cối mã não cho tới khi kích thước hạt nhỏ hơn 10µm (khi miết ngón tay không cảm thấy những phần tử riêng biệt). Sấy ở 105 - 1100C cho tới khi khối lượng không đổi. Mẫu đã sấy khô được chứa trong bình cân, đậy nút chặt, bảo quản trong bình hút ẩm.
2.1.1.2. Các loại hoá phẩm sử dụng để phân tích hoá học cần có độ tinh khiết loại II trở lên (ứng với loại của Liên Xô hay C.P của các nước khác).
2.1.1.3. Nếu không có ghi gì khác thì phải dùng nước cất làm dung môi pha hoá phẩm.
2.1.1.4. Khi phân tích, dùng cân
Phân tích để cân chính xác đến 0,0002g.
2.1.1.5. Hoá phẩm dùng để phân tích có ký hiệu “d” để chỉ tỷ trọng của chúng.
Ký hiệu dung dịch pha loãng theo tỷ lệ thể tích: chữ số đầu chỉ thể tích hoá phẩm, chữ số sau chỉ thể tích nước. .
Ví dụ: Axít Clohydric (HCl) dung dịch 1 + 3 có nghĩa là một thể tích axit Clohydric tỷ trọng 1,19 pha loãng với 3 thể tích nước.
2.1.1.6. Tất cả các phép xác định đều phải tiến hành song song với hai loại cần.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.